Thái Nguyên Vương Thị – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tộc phổ
  • 2 Các danh nhân khác
  • 3 Tham khảo
  • 4 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa.

Thái Nguyên Vương thị (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận Thái Nguyên của tỉnh Sơn Tây. Gia tộc này từ thời Tào Ngụy và Tây Tấn cho tới thời nhà Đường đều vô cùng hiển hách, cùng Lũng Tây Lý thị, Triệu Quận Lý thị, Thanh Hà Thôi thị, Bác Lăng Thôi thị, Phạm Dương Lô thị và Huỳnh Dương Trịnh thị được liệt vào [Thất tính Thập gia; 七姓十家] - những danh gia sĩ tộc nổi tiếng.

Thái Nguyên Vương thị bắt đầu từ Đại tướng Vương Tiễn thời Tần Thủy Hoàng. Cháu của Vương Tiễn là Vương Ly (王離) sau này mất trong trận Cự Lộc. Con trai lớn của Vương Ly là [Vương Nguyên; 王元] ([Vương Cát; (王吉]?) vì tránh loạn cuối thời Tần, đưa gia tộc tránh đến Lang Tà, là tổ tiên của Lang Tà Vương thị. Em trai của Vương Nguyên là Vương Uy là tổ tiên của Thái Nguyên Vương thị.

Từ thời Tấn đến thời Đường, hoàng tộc của các triều đại vì củng cố và muốn nâng cao địa vị, nhiều lần cùng Thái Nguyên Vương thị kết thân, hoặc là gả công chúa cho, hoặc là cưới phi lập hậu. Nhân vật đại biểu của Thái Nguyên Vương thị có: Vương Doãn, Vương Duy và Vương Chi Hoán.

Tộc phổ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vương Nhu[1], Hộ Hung Nô trung lang tướng, Nhạn Môn thái thú thời Đông Hán
  • Vương Trạch[1], Đại Quận thái thú thời Đông Hán
    • Vương Ki, con Vương Nhu, Đông Quận thái thú thời Tào Ngụy
      • Vương Mặc[2], con Vương Ki
      • Vương Trầm[2], con Vương Ki, nhân vật chính trị thời Tây Tấn
        • Vương Tuấn, con Vương Trầm, Tướng lĩnh địa phương thời cuối Tây Tấn đầu thời Thập Lục Quốc.
          • Vương Trụ, con Vương Tuấn
          • Vương Duệ, con Vương Tuấn
    • Vương Sưởng[1][3], con Vương Trạch, Ngụy Tư Không.
      • Vương Hồn[2][4], con Vương Sưởng, tướng quan trọng thời Tào Ngụy và Tây Tấn, từng tham dự chiến tranh Tấn - Ngô, thời Tây Tấn chức quan Tư Đồ
        • Vương Thượng[5][6], con Vương Hồn, Vương Hồn đánh lùi Tiết Oánh, nhờ cha mà được phong làm Quan Nội hầu, mất sớm.
        • Vương Tể[6][7], con Vương Hồn, thích xa xỉ, làm Thị trung thời Tây Tấn
          • Vương Trác[8], con Vương Tể (thứ trường tử), Cấp sự trung
          • Vương Duật[8], con Vương Tể (thứ thứ tử), do cưới công chúa được phong Mẫn Dương hầu
        • Vương Rừng[8], con Vương Hồn, nhờ cha được phong làm Đình hầu, có tài văn thơ
        • Vương Vấn[8], con Vương Hồn, có tài văn thơ
      • Vương Thâm[2][4], con Vương Sưởng, Thứ sử Ký Châu
      • Vương Trạm[4], con Vương Sưởng, Thái thú Nhữ Nam
        • Vương Thừa[4], con Vương Trạm, Nội sử nước Đông Hải
          • Vương Thuật[4], con Vương Thừa, Thượng thư lệnh, Vệ tướng quân
            • Vương Thản Chi[4][9], con Vương Thuật, Bắc Trung lang tướng, Từ Duyện hai châu thứ sử, thời Đông Tấn
              • Vương Khải[10][11], con Vương Thản Chi, quan tới Đan dương duẫn
              • Vương Du (? - Ngày 30-3-404)[10][12], tự Mậu Hòa, con Vương Thản Chi, quan chí Thượng thư tả bộc xạ, bởi vì mưu khởi binh tập kích Lưu Dụ mà bị tru sát. (Khi đó Lưu Dụ lãnh đạo nghĩa binh thảo phạt Hoàn Huyền)
                • Vương Tuy[13][14][15], con Vương Du, quan tới Kinh Châu thứ sử, cùng Vương Mật, Hoàn Dật và phụ thân bị Lưu Dụ tru sát
                • Vương Nạp[15], con Vương Du
                • Vương Tập[16], con Vương Du, Tán kỵ thị lang
                  • Vương Tuệ Long[16][17], con Vương Tập, sau khi cả nhà bị tru sát thì được sư tăng thu nuôi, tránh bị giết hại, sau làm quan thời Bắc Ngụy
              • Vương Quốc Bảo (? - Ngày 29-5-397)[10][18], tự Quốc Bảo, con Vương Thản Chi, sủng thần của Tấn Hiếu Vũ Đế và Tư Mã Đạo Tử, sau Vương Cung (cùng tộc) lấy danh nghĩa "thảo phạt Vương Quốc Bảo" khởi binh, Vương Quốc Bảo bị Tư Mã Đạo Tử tứ tử.
              • Vương Thầm (? - Ngày 18-11-392)[10][19], tự Nguyên Đạt, tiểu tự Phật Đại, con Vương Thản Chi, Đông Tấn Trung thư lệnh, quan chí Kinh Châu thứ sử.
  • Vương Đạo Tố, tằng tôn của Vương Trầm, Hiếu Vũ Đế thời Đông Tấn phong làm Bác Lăng công

Các danh nhân khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vương Doãn, đại thần thời Đông Hán, tham gia diệt Đổng Trác
    • Vương Lăng, cháu gọi Vương Doãn là chú, tướng thời Tào Ngụy
  • Vương Ảm[20], quan tới Thượng thư
    • Vương Hữu[20], con Vương Ảm, quan tới Bắc Quân Trung Hầu
      • Vương Nột[20], con Vương Hữu, Tân Cam huyện lệnh.
        • Vương Mông[20], con Vương Nột, danh sĩ thời Đông Tấn, giữ chức Tư đồ tả trường sử
          • Vương Mục Chi[20][21], con gái Vương Mông, Ai Tĩnh hoàng hậu thời Đông Tấn
          • Vương Uẩn[22][23], con Vương Mông, giữ chức Thượng thư tả phó xạ, Tán kỵ thường thị, Hội Kê nội sử, truy tặng Tả quang lộc đại phu
            • Vương Pháp Tuệ[22], cháu gái của Vương Mục Chi, con Vương Uẩn, Hiếu Vũ Định hoàng hậu thời Đông Tấn
            • Vương Cung[23], con Vương Uẩn, Duyện, Thanh hai châu thứ sử.
              • Vương Đàm Hanh[24], con Vương Cung, Cấp sự trung.
  • Vương Tùng Niên, Ngự sử trung thừa thời Bắc Tề
  • Vương Thiệu, con Vương Tùng Niên, Viên ngoại tán kỵ thị lang thời Tùy, soạn "Tùy thư" 80 quyển, "Tề chí" 20 quyển, "Tề thư" 100 quyển, "Bình tặc ký" 3 quyển.
  • Vương Tăng Biện, con của Hữu vệ tướng quân Vương Thần Niệm, lúc nhỏ theo cha đầu phục Nam Lương, một mực đi theo Tương Đông Vương Tiêu Dịch, đảm nhiệm Trung binh tham quân và Trinh nghị phủ ti nghị, sau làm Cánh Lăng thái thú.
    • Vương Ban, con Vương Tăng Biện, lúc Vương Tăng Biện bị Trần Vũ Đế giết, Vương Ban đang ở Kinh Châu, nghe tin ai đau, lập chí báo thù. Bắc Chu Minh Đế phong ông làm Tả thị thượng sĩ. Tùy Văn Đế phái Hàn Cầm Hổ tiến quân Trần triều, Vương Ban rời phủ theo quân Tùy đánh Trần, đêm vượt Trường Giang. Tùy diệt Trần xong, Vương Ban vào đêm đào mộ Nhà Trần, lấy hài cốt đốt cháy thành tro, đem nuốt vào bụng.
    • Vương Ngung, con Vương Tăng Biện, Lễ bộ thị lang thời Tùy.
  • Vương hoàng hậu (Đường Cao Tông), thời Đường, sau bị Cao Tông Lý Trị phế và Võ hậu giết
  • Vương Duy, Lại bộ lang trung, thời Đường, đồng thời là nhà thơ, họa sĩ, danh sĩ nổi tiếng.
  • Vương Phổ, Tể tướng thời Đường
  • Vương Tấn, Tể tướng thời Đường, phong làm Tề Quốc công
  • Vương Quỳnh, Lại bộ, Binh bộ, Hộ bộ thượng thư thời Minh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Tam Quốc Chí, Ngụy thư nhị thập thất, Vương Sưởng truyện: "Vương Sưởng tự Văn Thư, Thái Nguyên Tấn Dương nhân dã. Án Vương thị phổ: Sưởng bá phụ Nhu, tự Thúc Ưu, phụ Trạch, tự Quý Đạo. Quách Lâm Tông truyện viết: Thúc Ưu, Quý Đạo ấu thiểu chi thì, Văn Lâm Tông hữu tri nhân chi giám, cộng vãng hậu chi, thỉnh vấn tài hành sở nghi, dĩ tự xử nghiệp. Lâm Tông tiếu viết: "Khanh nhị nhân giai nhị thiên thạch tài dã, tuy nhiên, Thúc Ưu đương dĩ sĩ hoạn hiển, Quý Đạo nghi dĩ kinh thuật tiến, nhược vi tài dịch vụ, diệc bất chí dã." Thúc Ưu đẳng tòng kỳ ngôn. Thúc Ưu chí Bắc Trung Lang tướng, Quý Đạo Đại Quận thái thú."
  2. ^ a b c d Tam Quốc Chí, Ngụy thư nhị thập thất, Vương Sưởng truyện: "Kỳ vi huynh tử cập tử tác danh tự, giai y khiêm thực, dĩ kiến kỳ ý. Cố huynh tử Mặc tự Xử Tĩnh, Trầm tự Xử Đạo, kỳ tử Hồn tự Huyền Trùng, Thâm tự Đạo Trùng."
  3. ^ Tấn thư, quyển tứ thập nhị, liệt truyện đệ thập nhị: "Vương Hồn, tự Huyền Trùng, Thái Nguyên Tấn Dương nhân dã. Phụ Sưởng, Ngụy tư không."
  4. ^ a b c d e f Tam Quốc Chí, Ngụy thư nhị thập thất, Vương Sưởng truyện: "Tử Hồn tự, Hàm Hi trung vi Việt Kỵ giáo úy. Án Tấn thư: Hồn tự việt kỵ nhập tấn, luy cư phương nhâm, bình Ngô hữu công, phong nhất tử Giang Lăng Hầu, vị chí Tư đồ. Hồn tử Tể, tự Vũ Tử, hữu tuyển tài lệnh vọng, vi Hà Nam duẫn, Thái phó. Tảo tốt, truy tặng Phiếu Kỵ Tướng quân. Hồn đệ Thâm, Ký Châu thứ sử. Thâm đệ Trạm, tự Xử Trùng, Nhữ Nam Thái thú. Trạm tử Thừa, tự An Kỳ, Đông Hải nội sử. Thừa tử Thuật, tự Hoài Tổ, Thượng thư lệnh, Vệ tướng quân. Thuật tử Thản Chi, tự Văn Độ, Bắc Trung lang tướng, Từ, Cấp châu thứ sử. Sưởng chư tử trung, Trạm tối hữu đức dự, nhi thừa diệc tự vi danh sĩ, thuật cập Thản Chi tịnh hiển trọng vu thế, vi thì thịnh môn vân. Tự Trạm dĩ hạ sự, kiến Tấn Dương thu dã."
  5. ^ Tấn thư, quyển tứ thập nhị, liệt truyện đệ thập nhị, Vương Hồn truyện: "Dĩ công phong thứ tử Thượng vi Quan Nội Hầu."
  6. ^ a b Tấn thư, quyển tứ thập nhị, liệt truyện đệ thập nhị, Vương Hồn truyện: "Trường tử Thương tảo vong, thứ tử Tể tự."
  7. ^ Tấn thư, quyển tứ thập nhị, liệt truyện đệ thập nhị, Vương Tể truyện.
  8. ^ a b c d Tấn thư, quyển tứ thập nhị, liệt truyện đệ thập nhị, Vương Tể truyện: "Hữu thứ tử nhị nhân. Trác tự Văn Tuyên, tự Hồn tước, bái cấp sự trung. Thứ Duật, tự Mậu Tuyên, tập công chúa phong Mẫn Dương Hầu. Tể nhị đệ, Rừng tự Đạo Thâm, Vấn tự Mậu Thâm, giai biện tuệ hữu tài tảo, lịch lịch thanh hiển."
  9. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Thản Chi truyện: "Thản Chi tự Văn Độ. Nhược quan dữ Si Siêu cau hữu trọng danh, thì nhân vi chi ngữ viết: "Thịnh đức tuyệt luân Si Gia Tân, Giang Đông độc bộ Vương Văn Độ", Gia Tân, Siêu tiểu tự dã."
  10. ^ a b c d Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Thản Chi truyện: "Thản Chi tứ tử: Khải, Du, Quốc Bảo, Thầm."
  11. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Khải truyện.
  12. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Du truyện.
  13. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Tuy truyện: "Tuy tự Ngạn Du. Thiểu hữu mỹ xưng, hậu tự căng mại, thực bỉ nhi vô hành."
  14. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Tuy truyện: "Sơ, Tuy dữ Vương Mật, Hoàn Dận tề danh, vi hậu tiến chi tú."
  15. ^ a b Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Tuy truyện: "Nga bái Kinh Châu thứ sử, giả tiết. Tọa phụ Du chi mưu, dữ đệ Nạp tịnh bị tru."
  16. ^ a b Ngụy thư, Liệt truyện đệ nhị thập lục: "Vương Tuệ Long, tự vân Thái Nguyên Tấn Dương nhân, Tư mã đức tông thượng thư bộc xạ Du chi tôn, Tán kỵ thị lang Tập chi tử dã."
  17. ^ Ngụy thư, Liệt truyện đệ nhị thập lục, Vương Tuệ Long truyện.
  18. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Quốc Bảo truyện.
  19. ^ Tấn thư, liệt truyện đệ tứ thập ngũ, Vương Thầm truyện.
  20. ^ a b c d e Tấn thư, quyển cửu thập tam, liệt truyện đệ lục thập tam, Ngoại thích: "Vương Mông, tự Trọng Tổ, Ai Tĩnh Hoàng hậu phụ dã. Tằng tổ Ảm, lịch vị Thượng thư. Tổ Hữu, Bắc Quân trung hậu. Phụ Nột, Tân Cam lệnh.
  21. ^ Tấn thư, quyển tam thập nhị, liệt truyện đệ nhị, Hậu phi (hạ): "Ai Tĩnh Vương Hoàng hậu, húy Mục Chi, Thái Nguyên Tấn Dương nhân dã. Tư đồ tả trường sử Mông nữ dã. Hậu sơ vi Lang Tà Vương phi. Ai Đế tức vị, lập vi hoàng hậu."
  22. ^ a b Tấn thư, quyển tam thập nhị, liệt truyện đệ nhị, Hậu phi (hạ): "Hiếu Vũ Định Vương Hoàng hậu, húy Pháp Tuệ, Ai Tĩnh Hoàng hậu chi chất dã. Phụ Uẩn, kiến "Ngoại thích truyện".
  23. ^ a b Tấn thư, quyển bát thập tứ, liệt truyện đệ ngũ thập tứ, Vương Cung truyện: "Vương Cung, tự Hiếu Bá, Quang lộc đại phu Uẩn tử, Định Hoàng hậu chi huynh dã."
  24. ^ Tấn thư, quyển bát thập tứ, liệt truyện đệ ngũ thập tứ, Vương Cung truyện: "Cung thứ tử Đàm Hanh, Nghĩa Hi trung vi Cấp sự trung."
  • Lang Tà Vương Thị
  • Vương Duy

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn] Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thái_Nguyên_Vương_thị&oldid=65819289” Thể loại:
  • Họ người Trung Quốc
  • Quý tộc châu Á

Từ khóa » Sĩ Tộc Sơn đông