Thanh Nam – Wikipedia Tiếng Việt

Nghệ sĩ Nhân dân
Thanh Nam
Biệt danhHề Thanh Nam
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinhPhạm Hoàng Nam
Ngày sinh17 tháng 8, 1958 (66 tuổi)
Nơi sinhChâu Thành, Hậu Giang, Việt Nam Cộng hòa
Giới tínhnam
Quốc tịch Việt Nam
Nghề nghiệp
  • Diễn viên sân khấu
  • Diễn viên truyền hình
  • điện ảnh
Gia đình
VợVũ Thị Mỹ Phương
Con cáiPhạm Phương Thảo Phạm Hoàng Thái
Lĩnh vựcCải lương
Danh hiệu
  • Nghệ sĩ ưu tú (2007)
  • Nghệ sĩ nhân dân (2019)
Sự nghiệp nghệ thuật
Nghệ danhThanh Nam
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Phạm Hoàng Nam (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1958), thường được biết đến với nghệ danh Thanh Nam, là một nghệ sĩ cải lương, diễn viên hài, diễn viên điện ảnh người Việt Nam. Ông nổi danh với biệt danh Hề Thanh Nam. Suốt 40 năm gắn bó với nghệ thuật, ông được công chúng mến mộ bởi hình ảnh "Hai Lúa" chất phác, giản dị và giành được vô số giải thưởng nghệ thuật lớn.[1]

Năm 2019, ông được nhà nước trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, trước đó, ông đạt danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú năm 2007.[2]

Với nhiệt huyết và đam mê dành cho nghệ thuật, bên cạnh sự kính trọng, yêu thương của đồng nghiệp, khán giả khắp nơi, Thanh Nam còn được những giải thưởng vô cùng ý nghĩa: Danh hài được yêu thích nhất vào các năm 1991, 1995 và 1996 do báo Sân khấu (Hội Sân khấu TP. Hồ Chí Minh) tổ chức, Huy chương Bạc tại Hội diễn Sân khấu cải lương chuyên nghiệp toàn quốc năm 2000, Huy chương Vàng tại Liên hoan Sân khấu khu vực Nam bộ, Nam diễn viên được yêu thích nhất tại HTV Awards 2010, Nam nghệ sĩ hài được yêu thích nhất tại Cù nèo Vàng 2012... Ngoài ra, ông còn được tặng huy chương Vì sự nghiệp Văn hóa cùng nhiều bằng khen khác.[1]Ông hiện sống cùng với vợ ở Rạch Giá, Kiên Giang.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Nam tên khai sinh là Phạm Hoàng Nam, ông sinh năm 1958 tại quận Châu Thành, tỉnh Phong Dinh (nay thuộc Châu Thành, Hậu Giang). Ông sinh ra trong một gia đình nông dân lao động nghèo.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 17 tuổi, ông được tuyển vào Đoàn Văn công huyện Châu Thành. Tại đây, ông được các nghệ nhân đờn ca Tư Bé, Sáu Chăm truyền dạy nhiều bài cải lương. Không lâu sau, ông chuyển về Đoàn cải lương Dạ Lan Hương. Trong một lần kép hề tên Sỹ Liêm bị bệnh, không ai đóng vai Tý theo hầu nhân vật Dương Lễ (vở Lưu Bình – Dương Lễ), ông được đóng thế, vai diễn thành công và nhận được sự đón nhận từ khán giả.[3]

Từ đó gắn cả sự nghiệp mình với những vai hài. Hai năm liên tiếp là năm 1995 và năm 1996, ông được báo Sân khấu (Hội Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh) bình chọn là danh hài được yêu thích nhất.[1]

Vào khoảng thập niên 80, làng hài cải lương bắt đầu xuất hiện những giọng ca "không đụng hàng". Đó là cách ca "tưng tửng" kiểu Vua vọng cổ hài Văn Hường và cách ca "sặc mùi" châm biếm, bất cần đời của danh hài Thanh Nam. Khi đó, thế hệ cải lương hài của miền Nam đều đã bước vào tuổi ngũ tuần. Đây chính là cơ hội để một anh hề trẻ như Thanh Nam có cơ hội để "tung tẩy" và thể hiện hết khả năng của mình. Với thế mạnh là các vai diễn hài hước, Thanh Nam đã bước chân vào "địa hạt" cải lương bằng những vai kép độc nhưng có chút hài.

Trong khoảng thời gian cải lương gặp khó khăn, Thanh Nam chuyển qua dòng phim truyền hình. Vẫn là ông nông dân cục mịch, chân chất, quê mùa nhưng giàu lòng thương người, Thanh Nam đã được nhiều khán giả gọi với cái tên thân thương "Hai Lúa" (cũng là một trong số những vai diễn của ông) và được các đạo diễn "đo ni đóng giày" vào những vai nặng ký về người nông dân.

Năm 1978, ông chính thức bước vào con đường diễn viên cải lương chuyên nghiệp với Đoàn cải lương Kiên Giang II. Hai năm sau, ông về Đoàn cải lương nhân dân Kiên Giang và làm tại đây đến nay. Ông được nhiều người tín nhiệm cử vào tham gia công tác quản lý, làm Phó đoàn phụ trách nghệ thuật và hiện tại là Trưởng Đoàn cải lương nhân dân Kiên Giang.

Trong sự nghiệp diễn xuất của mình, ông thể hiện khá thành công những vai ông già Nam Bộ với tính cách và ngữ điệu của các lão nông tri điền. Nhiều vai diễn thành công như ông Tư Kèn trong Quãng đời còn lại (Huy chương bạc Hội diễn Sân khấu cải lương chuyên nghiệp toàn quốc năm 2000), ông Tư Chờ trong Niềm đau gia phả (Huy chương vàng Liên hoan sân khấu khu vực Nam Bộ), Hương quản Mùi trong Tiếng chuông chùa Tam Bảo (giải B), Độ Lượng trong Tiếng thét nơi pháp trường (Bằng khen)... Ngoài ra ông còn được tặng Huy chương Vì sự nghiệp Văn hóa cùng nhiều bằng khen khác. Ở lĩnh vực hài, năm 1991, ông được xếp hàng thứ ba trong 10 danh hài được yêu thích nhất, do Báo Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức với hình thức trưng cầu ý kiến độc giả. Cũng cuộc trưng cầu ý kiến này, năm 1996 ông được xếp hàng thứ tư trong 20 danh hài được yêu thích nhất.[4]

Năm 2010, ông được bầu chọn là Diễn viên chính được yêu thích nhất giải HTV Awards 2010. Năm 2012, ông tiếp tục nhận được giải Cù nèo Vàng của báo Tuổi trẻ Cười tổ chức và bình chọn.[5] Hiện ông là trưởng Đoàn nghệ thuật cải lương nhân dân Kiên Giang.[6]

Ngày 29 tháng 8 năm 2019, ông vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm đợt IX - 2019 cùng với các nghệ sĩ khác như Thanh Tuấn, Thoại Miêu, Minh Vương, Giang Châu, Việt Anh...[3]

Năm 2024, ông làm giám khảo cuộc thi Chuông vàng vọng cổ truyền hình của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu biểu:[1][5]

  • Top 3 danh hài được yêu thích nhất năm 1991 do Báo Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
  • Danh hài được yêu thích nhất năm 1995 do Báo Sân khấu (Hội Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh) bình chọn
  • Top 4 danh hài được yêu thích nhất năm 1996 do Báo Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
  • Danh hài được yêu thích nhất năm 1996 do Báo Sân khấu (Hội Sân khấu Thành phố Hồ Chí Minh) bình chọn
  • Huy chương bạc Hội diễn Sân khấu cải lương chuyên nghiệp toàn quốc năm 2000
  • Huy chương vàng Liên hoan sân khấu khu vực Nam Bộ
  • Danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú năm 2007
  • Giải B vai Hương quản Mùi trong Tiếng chuông chùa Tam Bảo
  • Bằng khen cho vai diễn trong vở Độ Lượng trong Tiếng thét nơi pháp trường
  • Huy chương Vì sự nghiệp Văn hóa
  • Diễn viên chính được yêu thích nhất giải HTV Awards 2010
  • Giải Cù nèo Vàng năm 2012 do báo Tuổi trẻ Cười tổ chức
  • Danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 2019
  • Cùng nhiều bằng khen khác[2]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Phim Vai diễn Kênh
2002 Chuyện tình bên dòng kinh Xáng[7] Ông Ba Thợ HTV7
2003 Thời vi tính HTV9
2005 Người đánh trống trường
2009 Cuộc phiêu lưu của hai lúa Ông Hai Lúa
Những cuộc tình trắng đen
Trang tỷ phú Ông Đại Trú
2011 Người hoàn hảo Ông Phước Lợi
Sắc màu hạnh phúc Ông Nội SCTV14
Về quê cưới vợ Ba Lém
2012 Xuân tình Ông Năm Chỉ VTV9
Mua láng giềng gần Ông Tư Huỳnh HTV7
Tay chơi miệt vườn Ông Tổ SCTV14
Cô nàng nặng cân Ông Tâm THVL1
2013 Sông dài Ông Hai Tuất VTV9
2014 Cha rơi Ba Trí
Hàng xóm Ông Tơ
Khung trời mơ ước Ông Hai HTV9
2015 Tấm lòng của biển Ông Du
Cuộc phiêu lưu của hai lúa 2 Ông Hai Lúa THVL1
Nhà chung Ông Bảy Núi Sập VTV9
2016 Dòng nhớ Cậu Út THVL1
Song sinh bí ẩn Sáu Giàu
2018 Bố là tất cả Ông Minh Hiếu HTV7
Ngậm ngùi Ba Bảnh THVL1
2019 Ngũ hợi tấn hỷ Ông Minh Dương HTV7
Con ông Hai Lúa Ông Hai Lúa THVL1
Dập tắt lửa lòng Ông Tư Trê
Dìa đi tía ơi Ba Đía SCTV14
Tiếng sét trong mưa Ông Quý THVL1
2020 Làm rể Mười Xuân Ông Mười Xuân HTV7
Yêu trong đau thương Bảy Khá VTV3
Bánh mì ông Màu Ông Màu HTV7
Vương miện xương rồng Ông Đồ
2021 Bánh mì ông Màu 2 Ông Màu
Bác Ba Phi thời @ Ba Phi HTV9
2022 Hẹn hò cùng thần tượng Ông Lộc SCTV14
Sống ảo mất thật Bác Hai HTV9
Sui gia hay xui gia Ông Bảnh HTV7
Xứng lứa vừa đôi Ông Tư SCTV1
2023 Vạn dặm nhân sinh Ông Nguyễn Ba VTV9
Tết này có má có ba Ông Lộc THVL1
2024 Điệp khúc sum vầy Ông Hai SCTV1

Phim chiếu mạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Phim Vai diễn Kênh
2024 7 năm chưa cưới sẽ chia tay Ông Dũng VieON

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Phim Vai diễn
2005 Lấy vợ Sài Gòn[8] Ông Ba Hân
Tiếng chuông trôi sông[9] Ông Kim
2006 Trưởng giả kén rể (phim Phật giáo) Ông Trưởng giả
2014 Hai lúa Ông Hai Lúa
2015 Em là bà nội của anh[10] Ông Bé
2016 Sài Gòn, anh yêu em Ông Sáu Lương
2024 Mùa hè đẹp nhất Thái

Và một số bộ phim khác

Danh sách kịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu biểu:[3]

  • Dòng nhớ[11] (Cải lương)
  • Thần tài giủ sổ[12] (Hài kịch)
  • Hết biết[13] (Hài kịch)
  • Hai Lúa lên đời (Hài kịch)
  • 3 tây 9 nút (Hài kịch)
  • Hai Lúa đi Phú Quốc (Hài kịch)
  • Hàn Mặc Tử (Cải lương)
  • Không bán tình em (Cải lương)
  • Lưu Bình - Dương Lễ - vai Tý (Cải lương)
  • Tô Ánh Nguyệt (Cải lương)
  • Mùa thu trên Bạch Mã Sơn
  • Quãng đời còn lại - vai ông Tư Kèn (Cải lương)
  • Niềm đau gia phả - vai ông Tư Chờ (Cải lương)
  • Tiếng chuông chùa Tam Bảo - vai Hương quản Mùi (Cải lương)
  • Tiếng thét nơi pháp trường (Bằng khen) - vai Độ Lượng (Cải lương)
  • Yêu và ghen (Hài kịch)
  • Vợ tôi tôi sợ (Cải lương & Hài kịch)
  • Song tấu hài (Hài kịch)
  • Hai đi hớt tóc (Hài kịch)
  • Tân cổ hài (Cải lương & Hài kịch)
  • Người lính già vui vẻ (Hài kịch)
  • Tôn tẫng bàng quyên (Cải lương & Hài kịch)
  • Và nhiều vở kịch khác

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu biểu:

  • Tài tiếu tuyệt[14] - Diễn viên
  • Phim trên THVL - Khách mời
  • Bác Ba Phì thời @ - Diễn viên, MC
  • Nhịp cầu ước mơ[15] - MC
  • Sao nối ngôi[16] - Giám khảo
  • Và nhiều chương trình khác

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1978, ông kết hôn cùng nghệ sĩ cải lương Y Phương, người cùng hoạt động ở Đoàn cải lương nhân dân Kiên Giang.[6] Bà từng đoạt được Huy chương bạc Hội diễn Sân khấu cải lương chuyên nghiệp toàn quốc năm 2000 (với vai diễn Bình trong "Quãng đời còn lại"), Huy chương bạc Liên hoan sân khấu khu vực Nam Bộ năm 2002 (với vai Bích trong "Niềm đau gia phả"), từng được đề cử danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú cùng đợt với chồng. Ông có con gái là ca sĩ Phạm Phương Thảo.[17] Gia đình ông còn rất quan tâm tới công tác từ thiện.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “NSND Thanh Nam: "Hai lúa" chịu chơi nhất màn ảnh, U70 vẫn miệt mài đóng phim, lo cho gia đình từ A-Z”. VGT TV. 5 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ a b c “NSND Thanh Nam: 'Hai Lúa' chính hiệu của sân khấu miền Nam, 30 năm khắc cốt ghi tâm một mối tình”. Việt Giải Trí. 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ a b c NLD.COM.VN (15 tháng 8 năm 2021). “NSND Thanh Nam: Lời khen, chê của khán giả quan trọng lắm!”. Người lao động. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ thanhnien.vn (5 tháng 1 năm 2022). “NSND Thanh Nam: 'Vai ác không hợp với tôi'”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ a b “Ông 'Hai lúa' Thanh Nam đi làm lại cải lương”. Báo điện tử Tiền Phong. 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  6. ^ a b “HTV Awards”, Wikipedia tiếng Việt, 9 tháng 1 năm 2023, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  7. ^ NLD.COM.VN (8 tháng 2 năm 2002). “Phim chiếu Tết”. Người lao động. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ Phim Hài Việt Nam Chiếu Rạp | Lấy Vợ Sài Gòn Full HD | Hai Lúa , Thúy Nga, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  9. ^ "Tiếng chuông trôi trên sông"”. BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG. 2 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “Em là bà nội của anh”, Wikipedia tiếng Việt, 1 tháng 2 năm 2023, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  11. ^ NLD.COM.VN (3 tháng 8 năm 2013). “Vợ chồng NSƯT Thanh Nam bị tai nạn giao thông”. Người lao động. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  12. ^ Thanh Nam - THẦN TÀI GIỦ SỔ, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  13. ^ Hai Het Biet (Tan Beo, Thanh Phuong, Kim Ngan, Thanh Nam), truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  14. ^ Hai lúa lên đời - NSƯT Thanh Nam, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023
  15. ^ Trí, Dân. “"Hai lúa" Thanh Nam làm MC "Nhịp cầu ước mơ"”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  16. ^ NLD.COM.VN (28 tháng 6 năm 2017). “NSƯT Thanh Nam lần đầu tiên tham gia gameshow truyền hình”. Người lao động. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2023.
  17. ^ “Thanh Nam gia đình”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thanh Nam - danh hài "hai lúa" thành công
  • "Hai Lúa" thành danh giữa đô thành Lưu trữ 2013-02-27 tại Wayback Machine
  • Thanh Nam - danh hài đậm chất Nam Bộ

Từ khóa » Tiểu Sử Danh Hài Thanh Nam