Thành Nghi Tần - Unionpedia

Thành Nghi tần Mục lục Thành Nghi tần

Nghi tần Thành thị (chữ Hán: 宜嬪成氏, Hangul: 의빈성씨; 8 tháng 7 năm 1753 - 14 tháng 9 năm 1786), là một Hậu cung tần ngự thuộc Nội mệnh phụ của Triều Tiên Chính Tổ.

Dùng AI

Mục lục

  1. 5 quan hệ: Hiếu Ý Vương hậu, Hiển Mục Tuy tần, Nội mệnh phụ, Phi tần, Triều Tiên Chính Tổ.

Hiếu Ý Vương hậu

Hiếu Ý vương hậu (chữ Hán: 孝懿王后, Hangul: 효의왕후, 13 tháng 12,1753 - 9 tháng 3 năm 1821) là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Chính Tổ trong lịch sử Triều Tiên.

Xem Thành Nghi tần và Hiếu Ý Vương hậu

Hiển Mục Tuy tần

Hiển Mục Tuy tần Phác thị (chữ Hán: 顯穆綏嬪朴氏; 1770 - 6 tháng 2 năm 1823), còn được gọi là Gia Thuận cung (嘉順宮) hay Tuy phi Phác thị (綏妃朴氏), là một hậu cung tần ngự của Triều Tiên Chính Tổ, bà là mẹ ruột của Triều Tiên Thuần Tổ.

Xem Thành Nghi tần và Hiển Mục Tuy tần

Nội mệnh phụ

Nội mệnh phụ (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các hậu cung tần ngự, có nhiệm vụ sinh con nối dõi và hầu hạ Quốc vương.

Xem Thành Nghi tần và Nội mệnh phụ

Phi tần

Phi tần (chữ Hán: 妃嬪, tiếng Anh: Imperial consort / Royal concubine), Thứ phi (次妃), Tần ngự (嬪御) là tên gọi chung cho nàng hầu, vợ lẽ của các vị quân chủ trong xã hội phong kiến phương Đông, như Hoàng đế, Quốc vương hay chúa Trịnh, chúa Nguyễn thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.

Xem Thành Nghi tần và Phi tần

Triều Tiên Chính Tổ

Thành Hwaseong. Triều Tiên Chính Tổ (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 22 tháng 9 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên.

Xem Thành Nghi tần và Triều Tiên Chính Tổ

Còn được gọi là Nghi Tần họ Thành.

Từ khóa » Triều Tiên Chính Tổ Và Nghi Tần Thành Thị