Thành Phần Của Dịch Mạch Gỗ Chủ Yếu Gồm

Trang chủ

Nội dung chính Show
  • Trắc nghiệm: Thành phần chủ yếu của dịch mạch gỗ gồm các chất nào sau đây?
  • Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi
  • I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng
  • II. Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây
  • III. Ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây
  • 1. Mạch gỗ là gì?
  • 2. Mạch gỗ được cấu tạo từ
  • 3. Phân bố
  • 4. Các hình thức tụ hợp của lỗ mạch
  • 5. Động lực đẩy dòng mạch gỗ
  • 6. Phân biệt mạch gỗ và mạch rây

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Thành phần của dịch mạch gỗ gồm chủ yếu:

A.

B.

C.

D.

Thành phần chủ yếu của dịch mạch gỗ gồm nước, ion khoáng và chất hữa cơ tổng hợp từ rễ. Rễ là cơ quan hút nước của cây. Rễ hút được nước là nhờ hệ thống lông hút.

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu cho câu hỏi: “Thành phần chủ yếu của dịch mạch gỗ gồm các chất nào sau đây?” cùng với những kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi hay nhất là tài liệu dành cho các bạn học sinh tham khảo để học tập tốt hơn

Trắc nghiệm: Thành phần chủ yếu của dịch mạch gỗ gồm các chất nào sau đây?

A.Nước và chất hữu cơ được tổng hợp từ lá

B.Nước, ion khoáng và chất hữu cơ tổng hợp từ lá

C.Nước, ion khoáng và chất hữu cơ dự trữ ở quả, củ

D.Nước, ion khoáng và chất hữu cơ tổng hợp từ rễ.

Trả lời:

Đáp án đúng: D.Nước, ion khoáng và chất hữu cơ tổng hợp từ rễ.

Thành phần chủ yếu của dịch mạch gỗ gồm nước, ion khoáng và chất hữa cơ tổng hợp từ rễ.

Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi

I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng

1. Hình thái của hệ rễ

Rễ là cơ quan hút nước của cây. Rễ hút được nước là nhờ hệ thống lông hút.

Đặc điểm hình thái của rễ thực vật giúp chúng thích nghi với chức năng tìm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng:

- Rễ thực vật trên cạn sinh trưởng nhanh, đâm sâu, lan tỏa hướng đến nguồn nước

- Rễ hình thành liên tục với số lượng lông hút khổng lồ, tạo nên bề mặt tiếp xúc lớn giữa rễ và đất, nhờ vậy sự hấp thu nước và các ion khoáng được thuận lợi.

2. Rễ cây phát triển nhanh bề mặt hấp thụ

Rễ cây tăng bề mặt hấp thụ bằng cách:

- Sinh trưởng nhanh về chiều sâu

-Phân nhánh nhiều về chiều rộng

-Tăng nhanh số lượng lông hút

Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miền lông hút.

- Cấu tạo của TB lông hút:

-Bản chất:do các TB biểu bì kéo dài ra

-Thành TB mỏng không thấm cutin.

-Chỉ có 1 không bào trung tâm lớn

-Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh →tăng khả năng hấp thu nước và trao đổi muối khoáng với môi trường

-Tế bào lông hút rất dễ gãy và sẽ tiêu biến ở môi trường quá ưu trương, quá axit hay thiếu ôxi.

II. Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây

1. Hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút

a. Hấp thụ nước

Nước được hấp thụ liên tục từ đất => tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (thẩm thấu): từ môi trường nhược trương (ít ion khoáng, nhiều nước) sang môi trường ưu trương (nhiều ion khoáng, ít nước) nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu.

Dịch của tế bào rễ là ưu trương so với dung dịch đất là do 2 nguyên nhân:

+ Quá trình thoát hơi nước ở lá đóng vai trò như cái bơm hút, hút nước lên phía trên, làm giảm lượng nước trong tế bào lông hút.

+ Nồng độ các chất tan cao do được sinh ra trong quá trình chuyển hoá vật chất trong cây.

==> Xem thêm: Thành phần của dịch mạch gỗ

b. Hấp thụ ion khoáng

Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây theo hai cơ chế: thụ động và chủ động

- Cơ chế thụ động: Một số ion khoáng xâm nhập theo cơ chế thụ động: đi từ đất (nơi có nồng độ ion cao) vào tế bào lông hút (nơi nồng độ của các ion đó thấp hơn)

- Cơ chế chủ động: Một số ion khoáng mà cây có nhu cầu cao, ví dụ, ion kali, di chuyển ngược chiều građien nồng độ, xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động, đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng ATP từ hô hấp.

2. Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ

-Con đường gian bào

-Con đường tế bào chất

Con đường gian bào(đường màu đỏ)

Con đường tế bào chất (đường màu xanh)

Đường đi

- Nước và các ion khoáng đi theo không gian giữa các bó sợi xenllulozo trong thành TB đi đến nội bì, gặp đai Caspari chặn lại nên phải chuyển sang con đường tế bào chất.

- Từ lông hút – khoảng gian bào – đai Caspari – mạch gỗ

- Nước và các ion khoáng đi qua hệ thống không bào từ TB này sang TB khác qua các sợi liên bào nối các không bào, qua TB nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ.

- Từ lông hút – tế bào chất của tế bào – mạch gỗ

Đặc điểm - Nhanh, không được chọn lọc - Chậm, được chọn lọc

III. Ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây

- Các yếu tố ngoại cảnh như: áp suất thẩm thấu của dung dịch đất, độ pH, độ thoáng của đất …ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ:

-Nhiệt độ:nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hô hấp của hệ rễ → ảnh hưởng đến nồng độ các chất và lượng ATP tạo ra. Nhiệt độ tăng ở mức độ giới hạn làm tăng sự thoát hơi nước → tăng sự hấp thụ các chất khoáng.

-Ánh sáng:Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của cây → ảnh hưởng đến nồng độ các chất hữu cơ được tổng hợp nên, ảnh hưởng đến hô hấp, tính thẩm thấu của nguyên sinh chất. Ví dụ cây để trong tối sẽ không có khả năng hấp thụ photpho.

-Độ ẩm của đất:đất có độ ẩm cao trong giới hạn giúp hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tích tiếp xúc của rễ với các hạt keo đất, lượng nước tự do trong đất cao hòa tan được nhiều muối khoáng → sự hấp thụ nước và muối khoáng thuận lợi.

-Độ pH của đất:ảnh hưởng đến sự hòa tan các chất khoáng trong đất → ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước và muối khoáng. Đất có pH = 6 – 6,5 là phù hợp với việc hấp thụ phần lớn các chất khoáng. Đất quá axit hay quá kiềm đều không tốt cho việc hấp thụ các chất khoáng do các chất khoáng dễ bị rửa trôi hoặc gây ngộ độc cho cây.

-Đặc điểm lí hóa của đất:đất tơi xốp, thoáng khí giúp cho việc hấp thụ nước và muối khoáng thuận lợi hơn. Đất ngập úng tích lũy nhiều CO2, N2, H2S... thường ức chế sự hoạt động của hệ rễ.

-Nồng độ oxi trong đất giảm→ sự sinh trưởng của rễ giảm, đồng thời làm tiêu biến các TB lông hút → sự hút nước giảm. Ngoài ra khi thiếu oxi → quá trình hô hấp yếm khí tăng sinh ra chất độc với cây

Câu hỏi :Thành phần của dịch mạch gỗ

A. Axitamin và vitamin

B. Nước và các ion khoáng

C. Axit và hoocmon

D. Xitokinin và ancaloit

Trả lời:

Đáp án B.Thành phần của dịch mạch gỗ gồm chủ yếu là nước và các ion khoáng. Ngoài ra còn có một phần ít là các chất hữu cơ hòa tan trong nước.

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết và mạch gỗ nhé!

1. Mạch gỗ là gì?

- Là một loại mạch vận chuyển nước và ion khoáng ở cây trên cạn.Đây là mô dẫn truyền chất lỏng từ phía dưới (rễ) lên phía trên (thân và lá) của thực vật, tương tự như mạch máu ở động vật.

2. Mạch gỗ được cấu tạo từ

- Mạch gỗ là tập hợp các tế bào đã chết, hoá gỗ. Tế bào mạch gỗ gồm hai loại chính là quản bào và mạch ống.Quản bào là các tế bào hình dài, xếp thành hàng thẳng đứng và gối đầu lên nhau. Mạch ống là các tế bào ngắn, có vách hai đầu đục lỗ.

- Những tế bào cùng loại nối liền với nhau tạo thành ống dẫn hình trụ kéo dài từ rễ lên thân và đến lá cây.

- Các tế bào này nối với nhau theo kiểu “đuôi” tế bào trên nối liền với “đầu” tế bào dưới thành ống, đồng thời các ống kề nhau nối với nhau qua nhiều lỗ bên. Kiểu nối này giúp cho một tế bào bị tắc, thì dòng dịch của mạch gỗ vẫn chuyển lên qua các lỗ bên và ngược lại.

3. Phân bố

- Xếp vòng: ở phần gỗ sớm, lỗ mạch có đường kính lớn hơn hẳn và xếp vòng, ở phần gỗ muộn, lỗ mạch nhỏ hơn hẳn và xếp phân tán rải rác. Dựa vào đặc điểm phân bố này có thể dễ dáng phân biệt gỗ sớm và gỗ muộn.

- Xếp phân tán: ở gỗ sớm hoặc gỗ muộn, lỗ mạch có đường kính xấp xỉ nhau và xếp rải rác phân tán. Chỉ có 1 cấp đường kính ở cả gỗ sớm và gỗ muộn, do vậy khó khăn khi phân biệt gỗ

- Xếp trung gian: ở phần gỗ sớm, lỗ mạch có đường kính lớn hơn và có xu hướng xếp vòng, kích thước lỗ mạch giảm dần từ gỗ sớm đến gỗ muộn. Ở phần gỗ muộn lỗ mạch xếp rải rác phân tán. Khó phân biệt rõ danh giới gỗ sớm và gỗ muộn

4. Các hình thức tụ hợp của lỗ mạch

- Đơn: Các lỗ mạch đứng đơn độc riêng lẻ.

- Kép: Các lỗ mạch đứng cạnh nhau, tạo vách chung, chúng thường bị ép dẹp, tạo thành hàng thẳng đứng.

- Nhóm: Các lỗ mạch đứng gần nhau nhưng không bị ép dẹp thành hàng thẳng đứng.

- Dây: các lỗ mạch đơn, kép, nhóm đứng gần nhau tạo thành hàng đứt đoạn, hàng này theo hướng tia gỗ thì là dây xuyên tâm, theo hướng vòng nắm sẽ là dây tiếp tuyến.

5. Động lực đẩy dòng mạch gỗ

- Lực đẩy (áp suất rễ):Sự trao đổi chất của rễ đã tạo ra các chất làm tăng nồng độ trong tế bào do đó tăng sự hút nước.Hiện tượng ứ giọt và rỉ nhựa đều do áp suất rễ gây nên.

- Lực hút do thoát hơi nước ở lá: Quá trình thoát hơi nước ở lá làm cho nước ở lá luôn bị mất gây ra tình trạng thiếu nước thường xuyên trong tế bào, do đó làm động lực cho sự hút nước liên tục từ đất vào rễ. Thoát hơi nước là động lực chủ yếu của sự hút nước vào rễ.

- Lực kiên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ: Nhờ có lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ tạo thành cột nước đảm bảo dòng mạch gỗ liên tục trong cây.

6. Phân biệt mạch gỗ và mạch rây

- Cấu tạo:

  • Mạch gỗ : bao gồm mạch ống và quản bào.
  • Mạch rây: bao gồm ống rây và tế bào kèm

- Đặc điểm:

  • mạch gỗ : gồm các tế bào chết, không có màng và các bào quan. vách tế bào được linhinhóa nên bền chắc. đầu cuối và vách bên có các lỗ nhỏ
  • mạch rây: gồm các tế bào sống, có màng và các bào quan. tế bào rây không nhân,tế bàokèm có nhân và nhiều ti thể.

- Tác dụng:

  • mạch rây dẫn truyền chất khoáng và nước lên các bộ phận của cây : thân , cành , lá
  • mạch gỗ dẫn truyền chất hữu cơ ( thành phẩm của quá trình quang hợp) xuống rễ.

Từ khóa » Thành Phần Chủ Yếu Mạch Gỗ