Thầu Dầu (đu đủ Tía): Toàn Cây đều Có Công Dụng Chữa Bệnh

Nội dung bài viết

  • Mô tả Thầu dầu
  • Cách sử dụng
  • Tác dụng của Thầu dầu
  • Bài thuốc có Thầu dầu
  • Lưu ý khi dùng Thầu dầu tía

Thầu dầu hay tên gọi khác là đu đủ tía được trồng rất nhiều ở nước ta, là vị thuốc có rất nhiều tác dụng chữa bệnh. Ngoài ra cây còn được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp kĩ nghệ, chủ yếu lấy dầu từ ép hạt của Thầu dầu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng của vị thuốc này

Mô tả Thầu dầu

Danh pháp

Tên gọi khác: Đu đủ tía

Tên khoa học: Ricinuscommunis L.

Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Mô tả cây

Cây cao từ 3 – 4 m, có khí cao hơn. Thân và cành đều có hình trụ, bề mặt nhẵn có màu lục hoặc màu đỏ tía, cành non của cây có màu phấn trắng.

Lá mọc kiểu so le với nhau, xẻ sâu hình chân vịt, phân thành 7 thùy, đầu lá nhọn, mép có hình răng cưa, cả hai mặt đều nhẵn và có cuống dài.

Cụm hoa mọc thành chùy ở kẽ lá hoặc ở ngọn thân cây, cụm hoa được bao phủ bởi nhiều lá bắc. Hoa cái ở trên, hoa đực ở dưới, đài của hoa đực có 3 đến 5 răng cưa, có nhiều nhị, phân nhánh. Hoa cái có 5 lá đài rụng sớm, vòi nhụy hoa cái có màu đỏ, bầu 3 và có nhiều gai mềm.

Thuộc loại quả nang có màu tím nhạt hoặc màu lục, có gai mềm xung quanh, hạt 3, hình bầu dục dẹt, bề mặt hạt nhẵn bóng và có những đốm đen hoặc xám.

Mùa ra hoa của Thầu dầu là vào tháng 2 – 6, quả từ tháng 8 – 10

Hoa thầu dầu
Quả thầu dầu màu lục, có gai mềm xung quanh

Phân bố, sinh thái

Cây có nguồn gốc từ Châu Phi, ngoài ra còn thấy mọc ở vùng cận nhiệt đới Himalaya Ấn Độ. Hiên nay cây được trồng nhiều nơi như Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Hoa Kỳ, một số nước thuộc vùng Liên Xô trước đây của Trung Á.

Ở Việt Nam cây đã có từ lâu đời, trước đây cây được trồng nhiều ở vùng sông Hồng, sông Đuống và sông Lô, những năm gần đây cây đã bị thu hẹp dần.

Thầu dầu là cây ưa sống ở những chỗ sáng và thoáng rộng. Tùy theo đặc điểm của mỗi loài mà chúng thích nghi ở những điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm hoặc hơi khô. Các giống cây được trồng ở các vùng Trung Á và Trung Quốc có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, cây có thể chịu được ngập úng trong 1 đến 3 ngày.

Cây ra hoa quả hằng năm, Thầu dầu có giá trị sử dụng cao, hạt Thầu dầu dùng để lấy dầu béo, lá lấy nuôi tằm và làm phân xanh rất tốt, còn cây làm củi đun.

Thường thu hoạch hạt trước mù lũ, cây trồng xen với đậu đỏ vẫn cho thu hoạch cao.

Thành phần hóa học

Trong hạt của Thầu dầu có tới 40 – 50 % là dầu béo, 25 % chất anbuminoit, một chất tinh thể và ni tơ, đường muối, axit malic, xenluloza, rixinin và rixin và axit undexylenic.

Chất rixin trong hạt chiếm tỷ lệ 3 – 5 % là một protein rất độc.

Rixinin trong lá non 1,3 %, lá úa là 2,5 %, trong hạt là 0,15%. Trong lá còn chứa axit tactric, axit xitric, axit corydalic, nhiều axit amin,..

Cách sử dụng

Thường thu hoạch hạt vào tháng 4 – 5.

Bộ phận dùng: lá, hạt, rễ phơi khô và dầu lấy ép từ hạt

Dầu ép từ hạt của Thầu dầu
Dầu ép từ hạt của Thầu dầu

Tác dụng của Thầu dầu

Theo y học cổ truyền:

  • Hạt của Thầu dầu có vị cay, ngọt tính bình và rất độc có tác dụng nhuận tràng, tẩy xổ.
  • Rễ có vị đắng, cay, tính bình và hơi độc. Có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, trấn kinh thông kinh lạc.

Dầu của Thầu dầu được dùng làm thuốc tẩy xổ với liều 10 – 15g ở trẻ em, người lớn 30 – 50g

Trong nghành công nghệ dầu của cây còn được sử dụng dùng làm dầu máy bay, tổng hợp nước hoa, chế sunforixinat dùng để in lên vải, …

Lá và hạt của Thầu dầu dùng để chữa bệnh sót nhau vì đẻ khó, cảm méo miệng.

Dùng lá tươi giã nát chưng với giấm để chữa vết thương sưng tấy, viêm tuyến vú.

Nấu nước lá tắm chữa bệnh ghẻ lở và ngứa.

Rễ của thầu dầu chữa uốn ván do nhiễm trùng với liều từ 30 – 40g, phối hợp với dây đau xương và lá lót chữa bệnh xương khớp đau tê nhức.

Khô dầu của cây rất độc dùng giã nhỏ cho vào chuồng phân để vừa diệt sâu bọ vừa làm phân bón trừ sâu.

Trong y học Trung Quốc, dầu ép từ hạt của Thầu dầu có tác dụng giảm đau, chống viêm, chữa mụn nhọt, nhiễm khuẩn có mủ ở da.

Bài thuốc có Thầu dầu

Chữa các bệnh về phong thấp, đau nhức cơ xương khớp, tay chân mỏi

Rễ Thầu dầu 30g, lõi thông 20g, dây đau xương 20g, sắc uống chia làm 3 lần trong ngày

Thuốc làm sẩy thai ở phụ nữ

Rễ Thầu dầu tía 30g, rễ chỉ thiên, rễ cau, rễ rau ngót, rễ cây me chua đất, rễ cây trinh nữ mỗi vị thuốc 20g, đem sắc uống. Chia 2 lần uống trong một ngày, sắc uống trong 7 – 10 ngày

Chữa bệnh về hô hấp như hen suyễn

Lá Thầu dầu tía 12g, phèn phi 8g, hai vị đem giã nhỏ rồi trộn với thịt heo băm nhuyễn, rồi gói trong lá sen non đun nấu chín ăn

Chữa phụ nữ bị sa dạ con

Nhân hạt Thầu dầu đã bóc bỏ vỏ 60g đem giã nhỏ trộn với rượu lượng vừa đủ thành bột nhão, đem hỗn hợp đắp vào huyệt Bách hội và huyệt Quan nguyên. Dùng vải băng lại rồi nằm tư thế nghiêng co hai chân để từ 3 đến 5 giờ mở ra. Mỗi ngày đắp 1 lần, trong 3 đến 5 ngày, không nên để quá lâu vì dễ bị rộp da.

Lưu ý khi dùng Thầu dầu tía

Hiện nay ngoài tự nhiên có nhiều loại thầu dầu, xong chỉ có thầu dầu có lá màu tím (Thầu dầu tía) được sử dụng để làm thuốc.

Lá và hạt thầu dầu tía đều có độc (đặc biệt là hạt) nếu dùng trên 10 hạt có thể gây chết người.

Do có độc như vậy nên trong Đông y không dùng hạt Thầu dầu làm thuốc uống trong, mà chỉ làm thuốc đắp ngoài.

Thầu dầu là một vị thuốc thường dùng lấy dầu ép từ hạt, rễ và lá để chữa các bệnh về phong thấp, xương khớp đau nhức, các mụn nhọt viêm mủ da,tẩy xổ nhuận tràng,…Tuy nhiên trong cây có chứa những hoạt chất rất độc cần lưu ý. Vậy nên bạn đọc cần tư vấn các bác sĩ chuyên khoa để có những thông tin và điều cần lưu ý khi sử dụng. YouMed mãi là người bạn đồng hành cùng bạn!

Từ khóa » đu đủ Dầu