Thế Chấp Một Phần Quyền Sử Dụng đất - Dân Sự

Do nhu cầu làm ăn, tôi muốn vay một số tiền của người khác. Tài sản dự kiến để bảo đảm tôi hiện có là quyền sử dụng đất, trên đó có ngôi nhà 5 tầng ở Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Không biết, tôi có thể thế chấp một phần diện tích của thửa đất này, tương ứng với khoản vay hay không?

Trả lời

Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.

Tài sản thế chấp được quy định tại Điều 318 của Bộ luật này. Cụ thể:

“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp”.

Về nguyên tắc, nếu thửa đất thuộc quyền sử dụng của bạn, bạn có thể thỏa thuận với ngân hàng về việc thế chấp toàn bộ hoặc một phần thửa đất để đảm bảo cho khoản vay. Đây là một trong những quyền của người sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về thời điểm được thực hiện quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013. Đó là: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền”.

Có nghĩa là, bạn chỉ được thế chấp quyền sử dụng đất khi thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mặc dù có thể thế chấp một phần quyền sử dụng đất, nhưng bạn cần thực hiện tách thửa đất (tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay). Bởi lẽ, về nguyên tắc, trường hợp bạn vi phạm nghĩa vụ, ví dụ đến hạn do hai bên thỏa thuận mà bạn không trả nợ, tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo một trong các phương thức được quy định tại khoản 1 Điều 303 của Bộ luật này, bao gồm:

“a) Bán đấu giá tài sản;

b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

d) Phương thức khác”.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm như trên, tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Nói cách khác, khi bạn không tách thửa đất, toàn bộ thửa đất và tài sản trên đất là tài sản bảo đảm. Tương ứng, giả sử bạn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, toàn bộ tài sản thế chấp sẽ được xử lý để đảm bảo quyền của người cho vay.

Hồ sơ bạn cần chuẩn bị và nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất, theo khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:

“a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp”.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc như đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất đã tách, bạn có quyền sử dụng để thế chấp bảo đảm tiền vay.

Ngọc Đức

admin admin

Từ khóa » đất Sử Dụng Chung Có được Thế Chấp