The Climb (bài Hát) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Danh sách bài hát
  • 2 Xếp hạng Hiện/ẩn mục Xếp hạng
    • 2.1 Xếp hạng tuần
    • 2.2 Xếp hạng cuối năm
    • 2.3 Xếp hạng thập niên
  • 3 Chứng nhận
  • 4 Phiên bản của Joe McElderry Hiện/ẩn mục Phiên bản của Joe McElderry
    • 4.1 Danh sách bài hát
    • 4.2 Bảng xếp hạng
      • 4.2.1 Xếp hạng tuần
      • 4.2.2 Xếp hạng cuối năm
    • 4.3 Xếp hạng thập niên
      • 4.3.1 Chứng nhận
  • 5 Xem thêm
  • 6 Tham khảo
  • 7 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bài này viết về bài hát năm 2009 của Miley Cyrus. Đối với bài hát năm 1962 của Coasters, xem The Climb (bài hát của Leiber & Stoller).
"The Climb"
Đĩa đơn của Miley Cyrus
từ album Hannah Montana: The Movie
Mặt B"Fly on the Wall"
Phát hành5 tháng 3 năm 2009 (2009-03-05)
Thu âm2009
Thể loạiCountry pop
Thời lượng3:56
Hãng đĩa
  • Walt Disney Records
  • Hollywood
Sáng tác
  • Jessi Alexander
  • Jon Mabe
Sản xuấtJohn Shanks
Thứ tự đĩa đơn của Miley Cyrus
"Fly on the Wall" (2009) "The Climb" (2009) "Hoedown Throwdown" (2009)
Video âm nhạc
"The Climb" trên YouTube

"The Climb" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Miley Cyrus nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2009 mà cô thủ vai chính Hannah Montana: The Movie. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện như là một bản nhạc bổ sung trong những phiên bản phát hành trên thị trường quốc tế cho EP đầu tiên của Cyrus, The Time of Our Lives (2009). Nó được phát hành vào ngày 5 tháng 3 năm 2009 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Walt Disney Records và Hollywood Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Jessi Alexander và Jon Mabe, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi John Shanks, người sẽ tiếp tục hợp tác với nữ ca sĩ trong album phòng thu thứ ba của cô, Can't Be Tamed (2010). Được lựa chọn bởi đạo diễn của Hannah Montana: The Movie Peter Chelsom sau khi nhận thấy nhiều điểm tương đồng với kết cấu của câu chuyện trong bộ phim, "The Climb" là một bản country pop ballad mang nội dung đề cập đến nhận thức của một cô gái về việc cuộc sống nên được xem là "một hành trình khó khăn nhưng bổ ích". Đây cũng là bài hát đơn đầu tiên trong sự nghiệp của Cyrus được phát hành cho những đài phát thanh đồng quê.

Sau khi phát hành, "The Climb" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao thông điệp tích cực và chất giọng của Cyrus, cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Điện ảnh của MTV năm 2009 cho Bài hát trong phim xuất sắc nhất và tại giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2009 cho Lựa chọn Âm nhạc: Đĩa đơn. "The Climb" cũng nhận được một đề cử giải Grammy cho Bài hát xuất sắc nhất được viết cho phim điện ảnh, truyền hình hoặc phương tiện truyền thông khác tại lễ trao giải thường niên lần thứ 53, nhưng đã bị Walt Disney Records rút lại vì cho rằng nó không được viết riêng cho bộ phim dựa theo quy tắc đủ điều kiện của hạng mục. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada và Na Uy. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Cyrus vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "The Climb" được đạo diễn bởi Matthew Rolston, trong đó bao gồm những cảnh Cyrus leo lên một ngọn núi hoặc hát, xen kẽ với những hình ảnh từ Hannah Montana: The Movie. Nó đã nhận được nhiều sự so sánh với video cho bài hát năm 2001 của Britney Spears "I'm Not a Girl, Not Yet a Woman", cũng như gặt hái một đề cử tại giải thưởng Video của MuchMusic năm 2009 cho Video của nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Idol, Good Morning America, Live with Regis and Kelly, TodayThe Tonight Show with Jay Leno, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "The Climb" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là phiên bản hát lại của Joe McElderry như là bản nhạc chiến thắng của anh tại cuộc thi The X Factor mùa thứ 6, đã đạt vị trí số một ở Ireland và Vương quốc Anh. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn] Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "The Climb" - 3:56
  2. "The Climb" (bản Stripped) - 4:05
Đĩa CD tại Vương quốc Anh[2]
  1. "The Climb" - 3:56
  2. "Fly on the Wall" (David Khane phối) - 3:56
Đĩa CD maxi tại châu Âu[3]
  1. "The Climb" - 3:56
  2. "The Climb" - 3:56
  3. "The Climb" (Full Pop phối) - 3:51

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009) Vị trícao nhất
Úc (ARIA)[4] 5
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 30
Bỉ (Ultratip Flanders)[6] 11
Bỉ (Ultratip Wallonia)[7] 18
Canada (Canadian Hot 100)[8] 5
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[9] 17
Đan Mạch (Tracklisten)[10] 37
Pháp (SNEP)[11] 16
Đức (Official German Charts)[12] 41
Ireland (IRMA)[13] 11
Ý (FIMI)[14] 40
New Zealand (Recorded Music NZ)[15] 12
Na Uy (VG-lista)[16] 5
Slovakia (Rádio Top 100)[17] 62
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[18] 46
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[19] 40
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[20] 40
Anh Quốc (OCC)[21] 11
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[22] 4
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[23] 1
Hoa Kỳ Adult Pop Airplay (Billboard)[24] 5
Hoa Kỳ Hot Country Songs (Billboard)[25] 25
Hoa Kỳ Pop Airplay (Billboard)[26] 5

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
Australia (ARIA)[27] 16
Canada (Canadian Hot 100)[28] 43
New Zealand (Recorded Music NZ)[29] 25
UK Singles (Official Charts Company)[30] 84
US Billboard Hot 100[31] 21
US Adult Contemporary (Billboard)[32] 6
US Adult Top 40 (Billboard)[33] 30
US Pop Songs (Billboard)[34] 33
Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
US Adult Contemporary (Billboard)[35] 19

Xếp hạng thập niên

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
Australia (ARIA)[36] 84

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[37] 2× Bạch kim 140.000^
Canada (Music Canada)[38] 3× Bạch kim 30.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[39] Vàng 45.000‡
New Zealand (RMNZ)[40] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[41] Vàng 400.000‡
Hoa Kỳ (RIAA)[43] 4× Bạch kim 4,056,000[42]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Phiên bản của Joe McElderry

[sửa | sửa mã nguồn]
"The Climb"
Đĩa đơn của Joe McElderry
từ album Wide Awake
Phát hành14 tháng 12 năm 2009 (2009-12-14)
Thể loạiPower pop
Thời lượng3:36
Hãng đĩaSyco
Sản xuấtQuiz & Larossi
Thứ tự đĩa đơn của Joe McElderry
"The Climb" (2009) "Ambitions" (2010)

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số
  1. "The Climb" – 3:36
  • Đĩa CD
  1. "The Climb" – 3:36
  2. "Somebody to Love" – 2:38
  3. "Don't Let the Sun Go Down on Me" – 2:27

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009—2010) Vị trícao nhất
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[44] 4
Ireland (IRMA)[45] 1
Scotland (OCC)[46] 1
Anh Quốc (OCC)[47] 1

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
Ireland (IRMA)[48] 1
UK Singles (Official Charts Company)[49] 5

Xếp hạng thập niên

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[50] 29

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[52] Bạch kim 810,000[51]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Miley Cyrus – The Climb". Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ "Miley Cyrus – The Climb". Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ "Miley Cyrus – The Climb". Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  7. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  8. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 29. týden 2009.
  10. ^ "Danishcharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ "Miley Cyrus - The Climb" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ "Chart Track: Week 20, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  14. ^ "Italiancharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovakia). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 31. týden 2009 trong mục ngày.
  18. ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  20. ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart.
  21. ^ "Miley Cyrus: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ "Miley Cyrus Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ "Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ "Top Selling Singles of 2009". RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ "UK Year-end Singles 2009" (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ "Hot 100 Songs - Year-End 2009". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ "Adult Contemporary Songs - Year-End 2009". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ "Adult Pop Songs - Year-End 2009". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ "Pop Songs - Year-End 2009". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ "Adult Contemporary Songs - Year-End 2010". Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  36. ^ "ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100" (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  37. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  38. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Canada – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  39. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  40. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND PHẢI ĐƯỢC CUNG CẤP.
  41. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập The Climb vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  42. ^ Paul Grein (ngày 8 tháng 1 năm 2013). "Chart Watch: Pitbull & Kesha & Eminem & RiRi". Yahoo Music.
  43. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Miley Cyrus – The Climb" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  44. ^ "European Hot 100 – Week of ngày 9 tháng 1 năm 2010". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2010.
  45. ^ "The Irish Charts – Search Results – The Climb" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  47. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  48. ^ "Top 20 Albums". IRMA.ie. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  49. ^ Yates, Reggie (ngày 31 tháng 12 năm 2009). "Chart of the Year 2009". BBC. BBC Online. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2010.
  50. ^ "The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100". Music Week. London, England: United Business Media. ngày 30 tháng 1 năm 2010. tr. 17.
  51. ^ Myers, Justin (ngày 9 tháng 1 năm 2015). "Number 1 today in 2010: Lady Gaga's Bad Romance returns to the top". Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Joe McElderry – The Climb" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Climb vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Miley Cyrus
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Bài hát
Meet Miley Cyrus
  • "See You Again"
  • "Start All Over"
  • "I Miss You"
Breakout
  • "Breakout"
  • "7 Things"
  • "Girls Just Wanna Have Fun"
  • "Fly on the Wall"
The Time of Our Lives
  • "Party in the U.S.A."
  • "When I Look at You"
Can't Be Tamed
  • "Liberty Walk"
  • "Who Owns My Heart"
  • "Can't Be Tamed"
  • "Every Rose Has Its Thorn"
Bangerz
  • "Adore You"
  • "We Can't Stop"
  • "Wrecking Ball"
  • "FU"
Miley Cyrus & Her Dead Petz
  • "Dooo It!"
  • "BB Talk"
Younger Now
  • "Younger Now"
  • "Malibu"
  • "Week Without You"
  • "Inspired"
She Is Coming
  • "Mother's Daughter"
  • "D.R.E.A.M."
  • "Slide Away"
Plastic Hearts
  • "Prisoner"
  • "Midnight Sky"
  • "Angels like You"
  • "Heart of Glass"
  • "Zombie"
Endless Summer Vacation
  • "Flowers"
  • "Jaded"
  • "River"
  • "Used to Be Young"
Something Beautiful
  • "End of the World"
  • "Easy Lover"
  • "Every Girl You've Ever Loved"
  • "Secrets"
Bài hát khác
  • "Zip-a-Dee-Doo-Dah"
  • "Part of Your World"
  • "Santa Claus Is Comin' to Town"
  • "I Thought I Lost You"
  • "The Climb"
  • "Hoedown Throwdown"
  • "Butterfly Fly Away"
  • "Send It On"
  • "I Hope You Find It"
  • "You're Gonna Make Me Lonesome When You Go"
  • "Real and True"
  • "The Bitch Is Back"
  • "Don't Let the Sun Go Down on Me"
  • "Crimson and Clover"
  • "Androgynous"
  • "Happy Xmas (War Is Over)"
  • "On a Roll"
  • "Don't Call Me Angel"
  • "The Thrill Is Gone / Django"
  • "Summertime Sadness"
  • "Without You"
  • "Nothing Else Matters"
  • "Doctor (Work It Out)"
  • "II Most Wanted"
  • "Dream as One"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Ready, Set, Don't Go"
  • "Just Stand Up!"
  • "We Are the World 25 for Haiti"
  • "Nothing to Lose"
  • "Decisions"
  • "Ashtrays and Heartbreaks"
  • "Fall Down"
  • "23"
  • "Feelin' Myself"
  • "Come Get It Bae"
  • "Lucy in the Sky with Diamonds"
  • "Nothing Breaks Like a Heart"
  • x
  • t
  • s
Hannah Montana
Nhân vật
  • Miley Stewart
  • Robby Stewart
Tập phim
  • Mùa 1
    • "Lilly, Do You Want to Know a Secret?"
    • "That's So Suite Life of Hannah Montana"
  • Mùa 2
    • "Me and Mr. Jonas and Mr. Jonas and Mr. Jonas"
  • Mùa 3
    • "Wizards on Deck with Hannah Montana"
  • Mùa 4
    • "I'll Always Remember You"
    • "Wherever I Go"
Phim điện ảnh
  • Hannah Montana & Miley Cyrus: Best of Both Worlds Concert
  • Hannah Montana: The Movie
Đĩa nhạc
  • Hannah Montana
  • Hannah Montana 2: Meet Miley Cyrus
  • Hannah Montana 2: Non-Stop Dance Party
  • Best of Both Worlds Concert
  • Hannah Montana Hits Remixed
  • Hannah Montana: The Movie
  • Hannah Montana 3
  • Hannah Montana Forever
Bài hát
  • "The Best of Both Worlds"
  • "Who Said"
  • "Pumpin' Up the Party"
  • "If We Were a Movie"
  • "I Got Nerve"
  • "This Is the Life"
  • "Nobody's Perfect"
  • "Make Some Noise"
  • "Life's What You Make It"
  • "You'll Always Find Your Way Back Home"
  • "Let's Get Crazy"
  • "Let's Do This"
  • "He Could Be the One"
  • "I Wanna Know You"
  • "Supergirl"
  • "Ice Cream Freeze (Let's Chill)"
  • "Ordinary Girl"
  • "Gonna Get This"
  • "I'm Still Good"
Lưu diễn và hòa nhạc
  • Hannah Montana: Live in London
  • Best of Both Worlds Tour
Hàng hóa
  • Sách
  • Video
  • Video game
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
The X Factor (Anh)
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Tranh cãi và chỉ trích
Mùa
Chính
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
Ngôi sao
  • Battle of the Stars
Dẫn chương trình
Hiện nay
  • Caroline Flack
  • Olly Murs
Trước đây
  • Kate Thornton
  • Dermot O'Leary
Giám khảo
Hiện nay
  • Simon Cowell
  • Cheryl Fernandez-Versini
  • Rita Ora
  • Nick Grimshaw
Trước đây
  • Louis Walsh
  • Sharon Osbourne
  • Brian Friedman
  • Dannii Minogue
  • Gary Barlow
  • Tulisa Contostavlos
  • Kelly Rowland
  • Nicole Scherzinger
  • Mel B
Khách mời
  • Paula Abdul
  • Geri Halliwell
  • Natalie Imbruglia
  • Katy Perry
  • Pixie Lott
  • Nicole Scherzinger
  • Alexandra Burke
  • Leona Lewis
  • Rita Ora
  • Mel B
  • Anastacia
  • Tulisa Contostavlos
  • Louis Walsh
Quán quân
Loạt chính
  • Steve Brookstein
  • Shayne Ward
  • Leona Lewis
  • Leon Jackson
  • Alexandra Burke
  • Joe McElderry
  • Matt Cardle
  • Little Mix
  • James Arthur
  • Sam Bailey
  • Ben Haenow
Loạt ngôi sao
  • Lucy Benjamin
Thí sinh chung kết
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
Đĩa đơn
Đĩa đơn của quán quân
  • "Against All Odds"
  • "That's My Goal"
  • "A Moment Like This"
  • "When You Believe"
  • "Hallelujah"
  • "The Climb"
  • "When We Collide"
  • "Cannonball"
  • "Impossible"
  • "Skyscraper"
  • "Something I Need"
Đĩa đơn từ thiện
  • "Hero"
  • "You Are Not Alone"
  • "Heroes"
  • "Wishing on a Star"
The Xtra Factor
Dẫn chương trình
  • Rochelle Humes
  • Melvin Odoom
Dẫn chương trình trước đây
  • Ben Shephard
  • Fearne Cotton
  • Holly Willoughby
  • Konnie Huq
  • Caroline Flack
  • Olly Murs
  • Matt Richardson
  • Sarah-Jane Crawford
Bài viết liên quan
  • I Can't Sing! The X Factor Musical
  • X Factor Around the World
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=The_Climb_(bài_hát)&oldid=74415117” Thể loại:
  • Bài hát năm 2009
  • Đĩa đơn năm 2009
  • Bài hát của Miley Cyrus
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary
  • Đĩa đơn quán quân tại Ireland
  • Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
  • Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
  • Video âm nhạc do Matthew Rolston đạo diễn
  • Bài hát do John Shanks sản xuất
  • Pop ballad
  • Country ballad
  • Ballad thập niên 2000
  • Bài hát trong phim
  • Đĩa đơn đầu tay
  • Đĩa đơn của Walt Disney Records
  • Đĩa đơn của Hollywood Records
  • Đĩa đơn của Syco Music
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Nguồn CS1 tiếng Đan Mạch (da)
  • Chứng nhận đĩa nhạc thiếu tham số
  • Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
  • Sử dụng Certification Table Entry với doanh số nhập tay không kèm nguồn
  • Bài viết về bài hát thiếu tác giả lời
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục The Climb (bài hát) 20 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cyrus Liên Quân