Thế Giới Khả Hữu - Possible World - @vuongnguyen
Có thể bạn quan tâm
Pages
- Home
Tuesday, May 3, 2016
Thế giới khả hữu - possible world
Khái niệm [các] thế giới khả hữu, phần nào đó có thể xem là bắt nguồn từ ý tưởng từ triết học Leibniz, được hình thành trong nửa sau thế kỉ XX cùng trường phái triết học phân tích (analytic school) với tên tuổi của Kripke, Lewis, Hintikka, Plantinga, Rescher. Đây là con đường giải quyết các vấn đè của ngữ nghĩa hình thức (formal semantics). Các vấn đề này gồm: 1) Các điều kiện đúng (truth conditions- hay được dịch là điều kiện chân trị) của mệnh đề đối chứng (counterfactual statements), chẳng hạn "Nếu chỉ hơn một trăm người nữa ở Florida bầu cho Gore năm 2000, chiến tranh Iraq đã không xảy ra" 2) Các câu, với sự chi phối của các tác tử thể thức (modal operators - Cao Xuân Hạo dịch "tác tử tình thái"), biểu thị tính tất yếu và tính khả hữu (nessessity and possibility) (vì lẽ này, mối quan hệ thiết hữu giữa thuyết các thế giới khả hữu và luận lý thể thức (logic modal -logic tình thái). Các hệ thống thể thức khác dựa trên các tác tử diễn đạt "thái độ [biểu thị được/ngay qua] mệnh đề" (propositional attitudes) như niềm tin, trách nhiệm, ước muốn. Khởi nguồn từ giữa những năm 70 thế kỉ trước, thuyết [các] thế giới khả hữu được vận dụng trong thế giới tưởng tượng của nghệ thuật trần thuật do David Lewis cổ võ, cũng như hàng loạt các nhà lí thuyết văn chương khác, trong đó có Eco, Pavel và Ryan. Thông qua các câu hỏi mà họ đặt ra, lối tiếp cận lấy cảm hứng từ thế giới khả hữu đã có ảnh hưởng tới phê bình như các trường hợp McHale, Margolin, Palmer và Dannenberg. Trích đoạn đầu: http://www.lhn.uni-hamburg.de/article/possible-worlds Vấn đề cách dịch: - truth conditions: các điều kiện đúng/các điều kiện chân trị. - modal operators: tác tử thể thức/tác tử tình thái - propositional attitudes: các thái độ mệnh đề [còn khó lọt tai, chờ cập nhật]. Có nơi dịch là "thái độ có tính đề nghị" ??? Cập nhật: Phần trên quá ư là vague nên thêm đoạn dưới. Trong triết học và logic/luận lý, khái niệm thế giới khả hữu được dùng để diễn đạt các luận điểm thể thức (modal claims). Theo đó, khi dùng khái niệm các thế giới khả hữu, người ta coi thế giới thực là một trong số rất nhiều các thế giới khả hữu. Thế giới thực ấy là thế giới mà chúng ta thực sự sống trong đó. Giữa các mệnh đề và các thế giới khả hữu có mối quan hệ gắn bó. Chúng ta biết rằng mỗi mệnh đề hoặc đúng hoặc sai, khi gán cho bất kì một thế giới khả hữu nào đó. Trạng thái thể thức của mệnh đề được hiểu thông qua khái niệm: các thế giới trong đó nó (mệnh đề) đúng và các thế giới trong đó nó sai. Chẳng hạn: Các mệnh đề đúng: Là các mệnh đề đúng trong thế giới thực. Ví dụ "Richard Nixon trở thành tổng thống năm 1969" Các mệnh đề sai: Là các mệnh đề sai trong thế giới thực. Ví dụ "Ronald Reagan trở thành tổng thống năm 1969" . Thực tế là Reagan không tham gia tranh cử làm tổng thống Mỹ cho đến mãi 1976, do đó không thể xảy ra chuyện có khả năng được bầu. Các mệnh đề khả hữu: Là các mệnh đề đúng trong ít nhất một thế giới khả hữu. Ví dụ "Hubert Humphrey trở thành tổng thống năm 1969"). (Humphrey đã tham gia tranh cử thổng thống năm 1969, do đó, có khả năng được bầu). Các mệnh đề bất khả thi [hữu]/phi thực hữu: (impossible propositions) (hoặc các mệnh đề tất yếu sai): Là các mệnh đề đúng không ở bất cứ thế giới khả hữu nào. Ví dụ: "Melissa và Toby cao hơn nhau trong cùng thời điểm - taller than each other at the same time"). Các mệnh đề tất yếu đúng (necessarily true propositions), còn được gọi một cách đơn giản là "các mệnh đề tất yếu" là các mệnh đề đúng trong tất cả các thế giới khả hữu. Chẳng hạn: 2+2=4, hoặc "tất cả những người đàn ông ế đều chưa vợ". Chỗ này nhớ tới "chân lý phân tích" [analytil truth] vs chân lý tổng hợp [synthetic truth] và mệnh đề chân lý vs mệnh đề tổng hợp. Các mệnh đề tùy thuộc/có điều kiện (contingent propositions) là các mệnh đề đúng ở một số thế giới khả hữu nhưng sai ở thế giới khả hữu kia. Ví dụ "Richard Nixon trở thành tổng thống năm 1969 là đúng tùy thuộc (đúng có điều kiện) và "Hubert Humphrey trở thành tổng thống năm 1969" là sai có điều kiện. Impossible propositions: Các mệnh đề bất khả thi, nghe xuôi tai hiểu ngay :-) https://en.wikipedia.org/wiki/Possible_world Ở mục Phil1 comment:
Vuong NguyenMay 4, 2016 at 8:37 AMCòn được cập nhật.
ReplyDeleteReplies- Reply
About me
JavaScript advocate, @docker lover, Laravel, microsevice, professional learnerDocker
Notes when installing WireGuard VPN with Docker (Portainer) and wg-easy
Here are some notices when attempting to install a secure and fast VPN with WireGuard. - WireGuard and Outline are both great, easy to insta...
Etiquetas
- Angular (5)
- Devops (2)
- Dịch (7)
- docker (1)
- Dọn vườn (10)
- Golang (2)
- JavaScript (1)
- Lang (2)
- Laravel (6)
- Nhảm (25)
- Notes (6)
- Phil (8)
- PHP (10)
- R (2)
- Sách (1)
- Tek (14)
- VPN (1)
- WordPress (1)
Archivo del blog
Archivo del blog Apr 2010 (1) Jun 2011 (3) Oct 2013 (1) Nov 2013 (10) Jan 2014 (1) May 2015 (2) Jun 2015 (6) Sep 2015 (1) Oct 2015 (6) Apr 2016 (2) May 2016 (6) Jun 2016 (1) Jul 2016 (3) Aug 2016 (2) Sep 2016 (2) Oct 2016 (1) Nov 2016 (3) Dec 2016 (7) Jan 2017 (1) Sep 2017 (1) Oct 2017 (5) Nov 2017 (10) Dec 2017 (1) Feb 2018 (7) Mar 2018 (8) Feb 2021 (2) Mar 2021 (1) May 2021 (2) Dec 2021 (2) Jan 2022 (1) Jun 2022 (1) Jul 2022 (1) Aug 2022 (3) Sep 2022 (1) Sep 2023 (2)Links
- Figma
- Github
- Youtube
Từ khóa » Khả Hữu Nghĩa Là Gì
-
Ý Nghĩa Tên Khả Hữu Là Gì? Tên Khả Hữu Có ý Nghĩa Gì Hay Xem ...
-
Ý Nghĩa Tên Khả Hữu Nghĩa Là Gì? Tên Khả Hữu Nghĩa Có ý Nghĩa Gì ...
-
Khả Hữu Tính - Theôria (θεωρία) - Chân Trời Triết Học
-
Sở Hữu Hay Hiện Hữu? (Phần 2) - Tạp Chí Tia Sáng
-
Hiệu Quả – Wikipedia Tiếng Việt
-
Thuyết Bất Khả Tri – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ngạo Cốt Với Ngạo Tâm | BÁO QUẢNG NAM ONLINE
-
Tiểu Sử Thủ Khoa Bùi Hữu Nghĩa
-
Ý Nghĩa Số Chủ đạo 6 Trong Thần Số Học - MoMo
-
Kubernetes Là Gì
-
Rủi Ro Và Những Khái Niệm Liên Quan Trong Bảo Hiểm
-
Hữu Danh Vô Thực - Wiktionary Tiếng Việt
-
'cố Hữu' Là Gì?, Từ điển Tiếng Việt
-
CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA DỊCH VỤ | VIỆT NAM
Vuong Nguyen