Thị Tộc Hi Lạp - Nguồn Gốc Của Gia đình

F. Engels Nguồn gốc của gia đình

IV THỊ TỘC HI LẠP

Từ thời tiền sử, người Hi Lạp, cũng như người Pelasgians v� những d�n đồng chủng kh�c, đ� được tổ chức theo kết cấu như của người ch�u Mĩ: thị tộc, b�o tộc, bộ lạc, li�n minh bộ lạc. B�o tộc c� thể kh�ng c�, như ở người Doric; li�n minh bộ lạc th� c� thể c� nơi kh�ng c�; nhưng ở mọi trường hợp, thị tộc vẫn l� đơn vị. Khi người Hi Lạp bước l�n vũ đ�i lịch sử, họ đ� ở ngưỡng cửa của thời văn minh; giữa họ với c�c bộ lạc ch�u Mĩ n�i tr�n, c� gần trọn hai giai đoạn ph�t triển lớn, đ� l� khoảng c�ch m� người Hi Lạp ở thời đại anh h�ng đ� bỏ xa người Iroquois. Thế n�n thị tộc Hi Lạp kh�ng c�n l� thị tộc tối cổ của người Iroquois nữa; vết t�ch của chế độ quần h�n* bắt đầu phai mờ r� rệt. Mẫu quyền đ� nhường chỗ cho phụ quyền, nghĩa l� của cải tư hữu tăng l�n đ� chọc được lỗ thủng đầu ti�n v�o chế độ thị tộc. Lỗ thủng thứ hai l� hậu quả tự nhi�n của lỗ thủng đầu. Khi đ� c� chế độ phụ quyền, t�i sản của một phụ nữ thừa kế gi�u c� phải chuyển cho người chồng, tức l� chuyển cho một thị tộc kh�c; th� cơ sở của mọi luật lệ thị tộc đ� bị vi phạm, v� trong trường hợp đ�, người ta kh�ng những cho ph�p m� c�n bắt con g�i lấy chồng trong thị tộc, để giữ t�i sản ấy trong thị tộc. Theo Grote (�Lịch sử Hi Lạp�1), thị tộc Athens n�i ri�ng đ� dựa v�o những thiết chế v� tục lệ sau: 1. Những ng�y lễ t�n gi�o chung, v� độc quyền thờ c�ng một vị thần ri�ng biệt, được coi l� �ng tổ của thị tộc; với danh nghĩa đ�, vị thần ấy được đặt một biệt hiệu ri�ng. 2. Một nghĩa địa chung (xem quyển �Eubulides� của Demosthenes). 3. Quyền thừa kế lẫn nhau. 4. Nghĩa vụ gi�p đỡ, bảo vệ, hỗ trợ nhau chống lại bạo lực. 5. Quyền v� bổn phận kết h�n với nhau trong nội bộ thị tộc, ở một số trường hợp nhất định, đặc biệt l� g�i mồ c�i v� phụ nữ thừa kế. 6. Một khối t�i sản chung, một vi�n trưởng thị tộc ri�ng v� một vi�n thủ quĩ ri�ng. Tiếp đ�, v�i thị tộc hợp th�nh b�o tộc, nhưng �t chặt chẽ hơn; tuy nhi�n, cả ở đ�y nữa, ta cũng thấy những quyền lợi v� nghĩa vụ tương tự; nhất l� việc c� chung c�c nghi lễ t�n gi�o nhất định, v� quyền b�o th� khi c� th�nh vi�n bị giết. Tương tự, mọi b�o tộc của một bộ lạc đều tiến h�nh những ng�y lễ t�n gi�o định k� chung, do một trưởng bộ lạc (phylobasileus) - được bầu trong h�ng ngũ qu� tộc (eupatridai) - chủ tr�. Đ� l� điều Grote kể. V� Marx n�i th�m: �Kh�ng thể nhầm được: qua thị tộc Hi Lạp, người m�ng muội (v� dụ người Iroquois) hiện l�n r� r�ng�. Khi nghi�n cứu s�u hơn, ta sẽ thấy �ng c�ng kh�ng thể nhầm được. Thật thế, thị tộc Hi Lạp c�n c� những đặc trưng sau: 7. D�ng d�i được x�t theo phụ quyền. 8. Cấm kết h�n trong nội bộ thị tộc, trừ trường hợp phụ nữ thừa kế. Ngoại lệ n�y, v� việc đưa n� l�n th�nh một điều luật, chứng tỏ rằng tục lệ xưa vẫn c� hiệu lực. Điều n�y được chứng minh hơn nữa bởi một nguy�n tắc m� mọi người đều tu�n thủ; theo đ�, người đ�n b� khi đ� lấy chồng th� sẽ từ bỏ c�c lễ nghi t�n gi�o của thị tộc m�nh, v� tham gia c�c lễ nghi t�n gi�o của thị tộc - cũng như b�o tộc - nh� chồng. Tục lệ n�y, v� một đoạn văn nổi tiếng của Dicaearchus, cho thấy kết h�n ngo�i thị tộc như vậy l� lệ thường; c�n Becker, trong t�c phẩm �Charicles�2 th� thậm ch� cho rằng: kh�ng ai được ph�p kết h�n trong thị tộc m�nh. 9. Quyền nhận người ngo�i v�o thị tộc. Việc n�y được thực hiện th�ng qua việc c�c gia đ�nh nhận người ngo�i l�m con nu�i, nhưng phải c� c�c nghi lễ c�ng cộng, v� cũng chỉ trong trường hợp đặc biệt mới được. 10. Quyền bầu cử v� b�i miễn c�c thủ lĩnh. Ta biết l� mọi thị tộc đều c� trưởng thị tộc của m�nh, nhưng kh�ng ở đ�u qui định l� chức đ� được cha truyền con nối trong những gia đ�nh nhất định. Cho đến cuối thời d� man, c� thể vẫn chưa c� lệ thừa kế chức vụ [một c�ch nghi�m ngặt]; v� lệ n�y kh�ng ph� hợp với một x� hội m� ở đ�, người gi�u v� kẻ ngh�o đều ho�n to�n c� quyền b�nh đẳng trong thị tộc. Kh�ng chỉ Grote, m� cả Niebuhr, Mommsen v� tất cả c�c sử gia cổ điển kh�c, đang nghi�n cứu thời cổ đại, đều kh�ng giải quyết được vấn đề thị tộc. D� đều chỉ ra ch�nh x�c nhiều đặc trưng của thị tộc, nhưng họ lu�n coi đ� l� một tập đo�n gồm nhiều gia đình, thế n�n họ kh�ng thể hiểu được bản chất v� nguồn gốc của thị tộc. Trong chế độ thị tộc, gia đ�nh kh�ng bao giờ v� kh�ng thể l� đơn vị tổ chức, v� chồng v� vợ nhất thiết phải thuộc hai thị tộc kh�c nhau. To�n bộ thị tộc nằm trong b�o tộc, to�n bộ b�o tộc nằm trong bộ lạc; nhưng gia đ�nh th� một nửa l� của thị tộc nh� chồng, một nửa l� của thị tộc nh� vợ. Ch�nh Nh� nước, về c�ng ph�p, cũng kh�ng thừa nhận gia đ�nh; cho đến ng�y nay, gia đ�nh chỉ tồn tại trong tư ph�p m� th�i. Trong khi đ�, từ trước tới nay, to�n bộ lịch sử của ch�ng ta đều bắt đầu từ c�i giả định phi l�, đ� trở th�nh bất khả x�m phạm, đặc biệt từ thế kỉ XVIII, rằng: gia đ�nh c� thể - n� chưa chắc đ� cổ hơn thời văn minh - l� c�i hạt nh�n, m� x� hội v� Nh� nước dần kết tinh lại xung quanh n�. Marx n�i th�m: �tiếp đ�, �ng Grote cũng n�n chỉ ra rằng, d� người Hi Lạp đ� truy nguy�n c�c thị tộc của họ từ thần thoại ra, nhưng ch�nh c�c thị tộc đ� lại cổ hơn c�i thần thoại do ch�nh họ s�ng tạo ra, với c�c vị thần v� nửa thần của n�. Morgan th�ch viện dẫn Grote v� Grote kh�ng chỉ c� uy t�n m� c�n l� một nh�n chứng đ�ng tin. Tiếp theo, Grote n�i rằng mỗi thị tộc Athens đều mang một t�n ri�ng, lấy từ t�n một vị m� họ coi l� thủy tổ của họ; rằng trước thời Solon, v� cả sau thời Solon nữa, khi kh�ng c� di ch�c, thường th� những người c�ng thị tộc (gennetai) với người chết sẽ kế thừa t�i sản của người n�y; rằng trong trường hợp xảy ra �n mạng, th� trước hết l� họ h�ng của nạn nh�n, rồi tới những người c�ng thị tộc, sau c�ng l� những người c�ng b�o tộc với người bị giết, c� quyền v� nghĩa vụ truy tố hung thủ ra trước t�a �n:

“Tất cả những gì ta biết về các luật lệ cổ nhất của Athens đều dựa trên sự phân chia thành thị tộc và bào tộc” (Grote)

Việc c�c thị tộc c� d�ng d�i từ những tổ ti�n chung đ� g�y ra nhiều điều n�t �c cho bọn �học giả philistine� (Marx). V� dĩ nhi�n l� họ tr�nh b�y những tổ ti�n chung ấy như những nh�n vật thần thoại thuần t�y, n�n họ ho�n to�n kh�ng thể giải th�ch được việc thị tộc đ� nảy sinh như thế n�o, từ c�c gia đ�nh ri�ng rẽ v� l�c đầu kh�ng c� họ h�ng với nhau; tuy rằng họ vẫn phải l�m điều ấy, để giải th�ch sự tồn tại của thị tộc theo c�ch n�o đ�. Thế l� họ lập luận trong một c�i v�ng luẩn quẩn, với những c�u n�i v� nghĩa, kh�ng bao giờ vượt qu� ph�t biểu sau: phả hệ l� chuyện bịa, nhưng thị tộc th� c� thật. Sau c�ng, Grote n�i (những chữ trong ngoặc l� của Marx):

“Chúng ta rất ít nghe nói tới cái phả hệ đó, vì nó chỉ được nhắc đến công khai trong các trường hợp nhất định và đặc biệt long trọng thôi. Nhưng những thị tộc ít quan trọng hơn cũng có những nghi lễ tôn giáo chung của họ (lạ lùng thật, ông Grote ạ!), một tổ tiên siêu nhân và phả hệ chung, cũng như những thị tộc nổi tiếng (với các thị tộc ít quan trọng hơn thì quả là lạ, ông Grote ạ!). Hệ thống và cơ sở ý niệm (thưa đức ông, không phải ideal, mà là carnal, tức là “xác thịt” ạ!) của mọi thị tộc đều giống nhau” (“Xã hội Cổ đại”, do Morgan trích dẫn)

Marx t�m tắt c�u trả lời của Morgan về vấn đề n�y như sau: �Chế độ th�n tộc tương ứng với thị tộc ở h�nh thức ban đầu - m� người Hi Lạp, cũng như c�c d�n kh�c, đều từng c� h�nh thức đ� - bảo đảm cho c�c th�nh vi�n của thị tộc nhận biết được những quan hệ huyết tộc giữa họ với nhau. Họ đ� biết được từ khi c�n nhỏ, th�ng qua cuộc sống thực tế - điều n�y rất quan trọng với họ. Khi gia đ�nh c� thể xuất hiện, th� điều đ� đ� trở n�n lỗi thời. C�i t�n thị tộc đ� tạo ra một phả hệ, so với n� th� phả hệ của một gia đ�nh chẳng quan trọng g�. Ch�nh c�i t�n thị tộc mới đảm bảo rằng những người mang n� c� chung d�ng d�i; nhưng d�ng d�i thị tộc đ� qu� xa xưa, đến nỗi những th�nh vi�n của n� kh�ng c�n chứng minh được quan hệ th�n tộc thực sự giữa họ với nhau nữa, trừ một số trường hợp c� tổ ti�n chung c�ch đ�y chưa l�u. C�i t�n đ� l� bằng chứng kh�ng thể tranh c�i được về huyết thống chung, trừ trường hợp nhận người ngo�i l�m con nu�i. Ngược lại, việc thực tế phủ nhận mọi quan hệ th�n tộc giữa c�c th�nh vi�n thị tộc, � la Niebuhr v� Mommsen - họ đ� biến thị tộc th�nh một sản phẩm thuần t�y hư cấu v� văn chương - chỉ xứng với c�c học giả �sống bằng tư tưởng�, nghĩa l� những con mọt s�ch chỉ ở trong ph�ng m�nh. V� mối li�n kết giữa c�c thế hệ đ� tr�i v�o qu� khứ từ l�u, nhất l� từ khi chế độ h�n nh�n c� thể bắt đầu xuất hiện, v� v� thực tế của qu� khứ đ� được phản �nh trong c�c h�nh ảnh thần thoại; n�n bọn philistine xu thời đ� kết luận, v� vẫn lu�n kết luận rằng phả hệ tưởng tượng đ� tạo ra c�c thị tộc c� thật!� Cũng như ở người ch�u Mĩ, bào tộc vốn l� một thị tộc mẹ, đ� t�ch th�nh v�i thị tộc con, rồi hợp nhất ch�ng lại, v� thường chỉ ra rằng c�c thị tộc n�y c� tổ ti�n chung. Như vậy, theo Grote,

“Mọi thành viên đồng lứa của bào tộc Hekateus đều nhận một vị thần là ông tổ mười sáu đời của mình”

Vậy, những thị tộc của b�o tộc đ� quả đều l� những thị tộc anh em. Trong t�c phẩm của Homer, b�o tộc c�n xuất hiện với tư c�ch một đơn vị qu�n sự, ở một đoạn văn nổi tiếng, khi Nestor khuy�n Agamemnon: h�y sắp xếp binh sĩ theo bộ lạc v� b�o tộc; để b�o tộc n�y gi�p đỡ b�o tộc kia, bộ lạc n�y gi�p đỡ bộ lạc kia3. B�o tộc cũng c� quyền v� nghĩa vụ b�o th� cho th�nh vi�n bị giết hại, tức l� thời xưa n� cũng c� nghĩa vụ trả nợ m�u. Hơn thế nữa, n� c�n c� những đền thờ v� ng�y lễ chung; thực tế l� to�n bộ thần thoại Hi Lạp - từ truyền thống thờ c�ng tự nhi�n của người Arya cổ m� c� - đều do thị tộc v� b�o tộc quyết định, cũng như đ� ph�t sinh trong l�ng thị tộc v� b�o tộc. B�o tộc cũng c� một thủ lĩnh (phratriarchos) v� theo Fustel de Coulanges th� n� c�n c� một hội đồng nữa. Hội đồng c� quyền th�ng qua c�c quyết định bắt buộc, quyền xử �n v� quản l� h�nh ch�nh. Ngay cả Nh� nước sau n�y, kh�ng để � tới thị tộc, cũng để b�o tộc đảm nhiệm một số chức năng h�nh ch�nh c�ng cộng. Mấy b�o tộc c� họ h�ng với nhau hợp nhất th�nh bộ lạc. Ở Attica trước kia c� bốn bộ lạc, mỗi bộ lạc gồm ba b�o tộc, mỗi b�o tộc gồm ba mươi thị tộc. Sự c�n đối ho�n to�n ấy giả định rằng đ� c� sự can thiệp cố � v�o c�i trật tự được h�nh th�nh một c�ch tự nhi�n. Can thiệp như thế n�o, v�o l�c n�o, v� v� sao, th� lịch sử Hi Lạp kh�ng n�i đến; v� bản th�n người Hi Lạp chỉ biết đến lịch sử của họ từ thời đại anh h�ng4 trở đi m� th�i. V� người Hi Lạp sống tập trung tr�n một l�nh thổ tương đối nhỏ, n�n sự kh�c biệt giữa c�c thổ ngữ cũng kh�ng ph�t triển như ở c�c v�ng rừng n�i bao la của ch�u Mĩ, nhưng cũng chỉ c� những bộ lạc d�ng chung một thổ ngữ ch�nh mới c� thể hợp th�nh một chỉnh thể lớn m� th�i; v� ngay cả miền Attica b� tẹo cũng c� thổ ngữ ri�ng, sau n�y do được d�ng phổ biến trong văn xu�i m� trở th�nh thổ ngữ thống trị. Trong c�c b�i thơ của Homer, ta thấy hầu hết những bộ lạc Hi Lạp đ� li�n kết th�nh c�c bộ tộc nhỏ; nhưng trong đ�, thị tộc, b�o tộc v� bộ lạc vẫn ho�n to�n độc lập. Họ sống trong những đ� thị c� tường th�nh bao bọc, d�n số tăng l�n c�ng với sự ph�t triển của chăn nu�i, trồng trọt v� của nghề thủ c�ng mới ra đời. Sự ch�nh lệch về của cải do đ� cũng lớn hơn, c�ng với sự mở rộng của th�nh phần qu� tộc trong nền d�n chủ nguy�n thủy cổ xưa. C�c bộ tộc nhỏ đ�nh nhau li�n mi�n để chiếm những v�ng đất tốt nhất, v� dĩ nhi�n l� cả chiến lợi phẩm; việc d�ng t� binh l�m n� lệ đ� l� một thể chế được c�ng nhận. Bấy giờ, thể chế của c�c bộ lạc v� bộ tộc nhỏ đ� l� như sau: 1. Hội đồng (boule) l� cơ quan quyền lực thường trực. L�c đầu, c� lẽ n� gồm tất cả c�c trưởng thị tộc; về sau, khi c� qu� nhiều trưởng thị tộc, th� l� một số người được bầu ra trong số họ, đ� l� cơ hội để mở rộng v� củng cố th�nh phần qu� tộc. Ch�nh Dionysius5 đ� m� tả hội đồng ở thời đại anh h�ng l� n� bao gồm c�c nh� qu� tộc (krastitoi). Hội đồng c� quyền ra quyết định tối cao về những việc quan trọng. Aeschylus6 từng n�i về việc hội đồng th�nh phố Thebes ra một quyết định c� � nghĩa tối hậu trong ho�n cảnh bấy giờ: đ� l� tiến h�nh an t�ng trọng thể cho Eteocles, nhưng lại vứt x�c Polynices cho ch� ăn. Khi Nh� nước xuất hiện, hội đồng n�y biến th�nh Viện nguy�n l�o. 2. Đại hội nhân dân (agora). Ở người Iroquois, ta đ� thấy nh�n d�n, cả nam lẫn nữ, đứng xung quanh cuộc họp của hội đồng, lần lượt tham gia b�n luận, để t�c động đến quyết định của hội đồng như thế n�o. Ở người Hi Lạp thời Homer, th� c�i �v�ng người đứng xung quanh� (Umstand) ấy - ta d�ng một từ ngữ ph�p l� của tiếng Đức cổ - đ� ph�t triển đến mức trở th�nh một đại hội nh�n d�n thường k�, giống như trường hợp của người Germania nguy�n thủy. Đại hội n�y do hội đồng triệu tập để giải quyết một số vấn đề quan trọng, v� mọi người đ�n �ng đều c� quyền ph�t biểu. Quyết định được th�ng qua bằng c�ch giơ tay (xem vở �Những thiếu nữ cầu xin� của Aeschylus) hoặc hoan h�. Quyết định của đại hội l� tối cao, v� như Sch�mann viết trong �Hi Lạp thời cổ�7,

“khi có một công việc đòi hỏi sự tham gia của nhân dân, thì Homer không chỉ ra một biện pháp nào để buộc người dân phải thực hiện nếu họ không muốn”

V� thời đ�, khi m� mọi th�nh vi�n nam giới trưởng th�nh của bộ lạc đều l� chiến binh, th� vẫn chưa c� một quyền lợi c�ng cộng t�ch rời khỏi nh�n d�n, v� c� thể được sử dụng để chống lại nh�n d�n. Nền d�n chủ nguy�n thủy h�y c�n to�n thịnh, v� trước hết phải xuất ph�t từ đ� để x�t đo�n về quyền lực v� địa vị của hội đồng cũng như của basileus. 3. Thủ lĩnh qu�n sự (basileus). Về điểm n�y, Marx b�nh luận như sau: c�c học giả ch�u �u, m� đa số đều mang th�n phận đầy tớ, đ� biến basileus th�nh một �ng vua, theo nghĩa ng�y nay của từ đ�. Morgan, l� một người Mĩ theo chủ nghĩa cộng h�a, phản đối việc đ�. Rất mỉa mai nhưng ch�nh x�c, �ng n�i về Gladstone, người c� giọng văn trơn tru, v� về t�c phẩm �Tuổi xu�n của thế giới�8 của �ng n�y rằng:

“Ông Gladstone, dù đã trình bày cho độc giả thấy những thủ lĩnh quân sự của người Hi Lạp như những vua chúa và vương công, hơn nữa còn nhét thêm vào đó những đặc trưng của các quí ông, thì vẫn buộc phải thừa nhận: về đại thể, hình như có một tập tục hay luật lệ đầy đủ về chế độ con trưởng thừa kế, nhưng không thật rõ ràng” (“Xã hội Cổ đại”)

�ng Gladstone c� lẽ cũng đồng � rằng, một luật lệ mơ hồ như vậy về chế độ con trưởng thừa kế c� thể l� �đầy đủ, nhưng kh�ng thật r� r�ng�; theo kiểu c� cũng như kh�ng. Ở người Iroquois v� những người Indian kh�c, ta đ� thấy việc thừa kế c�c chức vụ trong thị tộc nghĩa l� thế n�o rồi. Những người giữ c�c chức đ� đều được bầu ra, phần lớn l� người trong thị tộc, tức l� c�c chức vụ đ� được thừa kế trong phạm vi thị tộc. Theo thời gian, để thay thế c�c chức vụ c�n khuyết, người ta ưu ti�n bầu những b� con gần nhất - như anh em trai, hay con trai của chị em g�i - trừ khi c� l� do g� để loại bỏ người đ�. Vậy ở người Hi Lạp, khi chế độ phụ quyền thống trị, th� việc chức vụ basileus thường được truyền cho con trai người tiền nhiệm chỉ chứng minh rằng: c� thể người con trai đ� được thừa kế th�ng qua một cuộc bầu cử của nh�n d�n; chứ kh�ng c� bằng cớ về việc thừa kế hợp ph�p, kh�ng qua bầu cử. Ở người Iroquois v� người Hi Lạp, những g� ta thấy ch�nh l� mầm mống đầu ti�n của c�c gia đ�nh qu� tộc đặc biệt trong nội bộ thị tộc; v� với người Hi Lạp, c�n l� mầm mống đầu ti�n của việc thế tập quyền l�nh đạo, tức l� chế độ qu�n chủ. C� thể basileus của người Hi Lạp hoặc phải được nh�n d�n bầu ra, hoặc �t ra phải được c�c cơ quan của nh�n d�n - hội đồng hoặc agora - x�c nhận, cũng như trường hợp của �vua� (rex) ở người La M�. Trong �Iliad�, Agamemnon - chủ tướng của c�c chiến sĩ - kh�ng phải l� �ng vua tối cao của người Hi Lạp, m� l� chỉ huy tối cao của một qu�n đội li�n minh, trước một th�nh thị bị bao v�y. Khi bất đồng xảy ra giữa những người Hi Lạp, th� ch�nh địa vị đ� đ� được Odysseus n�i tới trong đoạn thơ nổi tiếng n�y: �Đ�ng người chỉ huy l� tai họa, h�y để một người chỉ huy th�i� v.v. (c�u thơ nổi tiếng n�i về vương quyền l� do đời sau th�m v�o). �Ở đ�y, Odysseus kh�ng diễn giảng về một h�nh thức ch�nh quyền, m� đ�i hỏi sự phục t�ng đối với chỉ huy tối cao trong chiến trận. Ở người Hi Lạp, cả khi đang l� một đội qu�n đứng trước th�nh Troy, th� agora vẫn được tiến h�nh kh� l� d�n chủ. Khi n�i về việc ph�n chia tặng phẩm - tức l� chiến lợi phẩm - th� Achilles lu�n coi đ� kh�ng phải l� việc của Agamemnon hay một basileus n�o, m� l� của �con ch�u người Achaea�, tức l� nh�n d�n. Những từ như �được Zeus sinh ra�, �được Zeus nu�i dưỡng� kh�ng chứng minh g� cả, v� mỗi thị tộc đều l� con ch�u của một vị thần; v� thị tộc của người trưởng bộ lạc l� con ch�u của một vị thần �lớn hơn�, ở trường hợp n�y l� Zeus. Kể cả những người kh�ng c� quyền tự do c� nh�n, như anh chăn lợn Eumaecus, cũng �thuộc d�ng d�i thần� (dioi et theoi); v� điều n�y được n�i tới trong �Odyssey�, tức l� sau thời k� được nhắc đến trong �Iliad� rất l�u; cũng trong �Odyssey�, danh hiệu anh h�ng c�n được phong cho anh ch�ng truyền lệnh Mulius, v� cho Demodocus, một người m� h�t rong. T�m lại, hội đồng v� đại hội nh�n d�n đi k�m với basileus, v� từ basileia - được c�c t�c gia Hi Lạp d�ng để chỉ c�i gọi l� �vương quyền� trong thời Homer (đặc trưng chủ yếu của n� l� quyền chỉ huy qu�n đội) - chỉ c� nghĩa l� nền d�n chủ qu�n sự m� th�i� (Marx). Ngo�i chức năng qu�n sự, basileus c�n c� nhiệm vụ tế lễ v� tư ph�p nữa; c�c chức năng th�m ấy kh�ng thật r� r�ng, c�n chức năng ch�nh th� được người đ� thực hiện với tư c�ch đại biểu tối cao của bộ lạc hay li�n minh bộ lạc. Quyền lực quản l� d�n sự th� kh�ng thấy chỗ n�o n�i đến cả, nhưng h�nh như basileus l� một th�nh vi�n mặc nhi�n của hội đồng. Như vậy, về mặt từ nguy�n th� dịch basileus th�nh �vua� l� rất đ�ng, v� từ �vua� (tiếng Anh l� king, tiếng Đức l� K�nig hoặc Kuning) l� do từ Kuni, K�nne - nghĩa l� �thủ lĩnh thị tộc� - m� ra. Nhưng basileus của Hi Lạp cổ lại ho�n to�n kh�ng ph� hợp với từ �vua� hiểu theo nghĩa ng�y nay. Thucydides gọi hẳn basileia thời xưa l� patrike, nghĩa l� �do thị tộc m� ra�, v� n�i rằng basileia c� c�c quyền lực được qui định nghi�m ngặt, tức l� c� giới hạn. V� Aristotle cũng n�i basileia ở thời đại anh h�ng l� quyền chỉ huy những người tự do, c�n basileus l� thủ lĩnh qu�n sự, quan t�a v� tăng lữ tối cao; tức l� người n�y kh�ng c� quyền cai trị, hiểu theo nghĩa sau n�y của tiếng đ�.1* Vậy, trong thể chế của Hi Lạp ở thời đại anh h�ng, ta thấy tổ chức thị tộc cổ vẫn c�n sức sống. Nhưng ta cũng thấy tổ chức đ� đ� bắt đầu tan r�: chế độ phụ quyền, với việc để lại t�i sản cho con c�i, điều n�y tạo điều kiện cho sự t�ch lũy của cải trong nội bộ gia đ�nh, v� gia đ�nh biến th�nh thế lực đối lập với thị tộc; sự ch�nh lệch về t�i sản ảnh hưởng tới thể chế, với việc h�nh th�nh những mầm mống đầu ti�n của qu� tộc thế tập v� vương quyền thế tập; chế độ n� lệ, l�c đầu chỉ �p dụng với t� binh, nhưng đ� mở ra triển vọng n� dịch h�a cả những người c�ng bộ lạc, thậm ch� c�ng thị tộc; chiến tranh xưa kia giữa c�c bộ lạc giờ bị tha h�a th�nh cuộc cướp b�c c� hệ thống tr�n đất liền v� tr�n biển, để chiếm đoạt gia s�c, n� lệ, v� b�u vật, tức l� n� đ� trở th�nh một nguồn của cải thường xuy�n; t�m lại, sự gi�u c� được ca tụng v� t�n trọng như l� điều tốt đẹp nhất, v� c�i trật tự thị tộc cổ bị lạm dụng để b�o chữa cho việc cướp đoạt của cải bằng bạo lực. Chỉ c�n thiếu một thứ: đ� l� một cơ quan, kh�ng chỉ bảo vệ những của cải m� c� nh�n c� được - khỏi sự x�m phạm của truyền thống cộng sản chủ nghĩa ở chế độ thị tộc, kh�ng chỉ thần th�nh h�a t�i sản tư hữu - l� c�i trước kia hầu như kh�ng c� gi� trị, kh�ng chỉ tuy�n bố rằng sự thần th�nh h�a ấy l� mục đ�ch tối cao của cả x� hội lo�i người; m� c�n khiến cả x� hội thừa nhận những h�nh thức kiếm ch�c t�i sản mới, tức l� thừa nhận sự t�ch lũy của cải ng�y c�ng nhanh. N� kh�ng chỉ k�o d�i m�i m�i việc ph�n chia x� hội th�nh c�c giai cấp, sự ph�n chia n�y l�c đ� mới đang h�nh th�nh; m� c�n k�o d�i m�i m�i quyền b�c lột, cũng như quyền thống trị, của giai cấp c� của đối với giai cấp kh�ng c� của. V� cơ quan đ� đ� xuất hiện. Nhà nước đ� được ph�t minh ra.

Chú thích của Engels

1* Hệt như basileus Hi Lạp, thủ lĩnh quân sự ở người Aztec cũng bị biến thành một vương công hiện đại. Lần đầu tiên Morgan đã tiến hành một phân tích có tính lịch sử phê phán, đối với những câu chuyện mà người Tây Ban Nha kể; lúc đầu toàn là ngộ nhận và cường điệu, về sau thì toàn là dối trá. Ông chứng minh rằng người Mexico đang ở giai đoạn giữa của thời dã man, dù có phát triển hơn người Indian Pueblo ở New Mexico, và thể chế xã hội của họ - trong chừng mực những câu chuyện sai lạc kia có thể giúp ta nhận ra được - cũng phù hợp với giai đoạn đó: có một liên minh gồm ba bộ lạc, nó nô dịch các bộ lạc khác và bắt họ cống nạp cho mình; liên minh được quản lí bởi một hội đồng và một thủ lĩnh quân sự, vị thủ lĩnh quân sự này đã được người Tây Ban Nha biến thành một “hoàng đế”.

Chú thích của người dịch

1 G. Grote: "A history of Greece; from the earliest period to the close of the generation contemporary with Alexander the Great"; 1846-1856.

2 W.A. Becker: "Charicles: Bilder altgriechischer Sitte, zur genaueren Kenntniss des griechischen Privatlebens"; 1840.

3 Homer: "Iliad".

4 Còn gọi là thời đại Homer, khoảng thế kỉ XII-IX trước công nguyên; là thời kì mà chế độ công xã thị tộc ở Hi Lạp tan rã, thay vào đó là xã hội có giai cấp.

5 Đây là nói tới Dionysius thành Halicarnassus.

6 Aeschylus: "Bảy tướng đánh thành Thebes".

7 G.F. Schömann: "Griechische Alterthümer"; 1855-1859.

8 W.E. Gladstone: "Juventus Mundi: The Gods And Men Of The Heroic Age"; Boston, 1869.

[Chương trước] [Mục lục] [Chương sau]

Thư viện | K. Marx - F. Engels

Từ khóa » Bộ Tộc A Thi Lặc