Thị Trường Trái Phiếu (ĐỊNH CHẾ Tài CHÍNH SLIDE) - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Cao đẳng - Đại học >>
- Chuyên ngành kinh tế
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 33 trang )
1. Khái niệm và chức năng của thị trường trái phiếu 2. Trái phiếu chính phủ 3. Trái phiếu cơng ty 4. Định giá trái phiếu 5. Độ nhạy cảm của giá trái phiếu trước những thay đổicủa lãi suất. Kháiniệm: Trái phiếu là những chứng khoán thể hiệnmột món nợ mà người phát hành vay người đầu tư.Trái phiếu ấn định cho người phát hành nghĩa vụ phảitrả một số tiền xác định tại một thời điểm xác định vàthường là kèm theo những khoản thanh toán lãi địnhkỳ. Mệnh giá trái phiếu là số lượng tiền mà ngườiphát hành trả tại thời điểm trái phiếu đáo hạn.Lãi suất cuống phiếu là mức lãi tính trên mệnhgiá mà người phát hành phải trả hàng năm.Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian tồntại quan hệ vay mượn, có thể từ 1 đến 30 nămhoặc lâu hơn được ấn định ngay từ khi pháthành Cung cấp một kênh tài trợ bổ sung cho hệthống ngân hàng thương mạiCung cấp một phương thức tài trợ việc tái cơcấu tài sản và tái cơ cấu vốn của các công tySử dụng trái phiếu để tài trợ một vụ thâu tóm bằng địn bẩy tàichính (LBO)Sử dụng trái phiếu để điều chỉnh cơ cấu vốn Chủ thể phát hành: Chính phủ, các cơng ty,các định chế tài chínhChủ thể đầu tư: chủ yếu là các định chế tàichính (NHTM, quỹ đầu tư, cơng ty bảohiểm…)Chủ thể cung cấp các dịch cụ có liên quan:Ngân hàng đầu tư, cơng ty chứng khốntrong vai trị bảo lãnh phát hành, môi giới. Định chế tài chínhMục đích tham giaNHTMMua trái phiếu cho danh mục tài sảnGiúp phát hành riêng trái phiếu đô thịPhát hành trái phiếu để huy động vốnCông ty tài chínhPhát hành trái phiếu huy động vốn dài hạnQuỹ tương hỗMua trái phiếu cho danh mục tài sản, đặc biệt các quỹchun đầu tư vào trái phiếuCơng ty chứng khốnMơi giới giữa người mua và người bán trái phiếuGiúp phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu cơng tyCác công ty bảo hiểmMua trái phiếu cho danh mục đầu tưQuỹ hưu tríMua trái phiếu cho danh mục đầu tưDoanh nghiệpMua trái phiếu để đầu tưPhát hành trái phiếu để huy động vốn Tráiphiếu kho bạc: Kho bạc phát hành để tài trợ nợquốc gia (thường trung và dài hạn > 10 năm)Trái phiếu kho bạc được coi là khơng có rủiro vỡ nợ nhưng có rủi ro lãi suất (giá biếnđộng khi lãi suất thay đổi).Lãi suất trái phiếu kho bạc thường thấp vì nókhơng có rủi ro vỡ nợ nhưng cao hơn lãi suấtcủa các công cụ TTTT. Tráiphiếu đơ thị: Là những chứng khốn được pháthành bởi các chính quyền địa phương để tài trợ chonhững dự án mang lại lợi ích cơng cộng. Hailoại trái phiếu đô thị: Trái phiếu nghĩa vụ chungvà trái phiếu thu nhập Trái phiếu nghĩa vụ chung: Được đảm bảo bởiuy tín của người phát hành, tức là người pháthành hứa sử dụng tất cả nguồn lực có được đểhồn trả như đã cam kết. Việc phát hành tráiphiếu này phải được những người đóng thuếchấp nhận vì nguồn để trả cho trái phiếu là từngân sách, từ tiền thuế.Trái phiếu thu nhập: Được hỗ trợ bằng dòngtiền của một dự án tạo thu nhập cụ thể. Nếunguồn thu khơng đủ thì trái phiếu có thể vỡ nợ. Kháiniệm: Là những công cụ nợ trung và dài hạn docác công ty phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồnvốn trung và dài hạn của công ty.Khế ước trái phiếu là một hợp đồng ghi rõ các quyền củangười cho vay và nghĩa vụ của người vay.Mức độ rủi ro rất khác nhau đối với trái phiếu của các cơng tykhác nhau bởi nó phụ thuộc vào sức mạnh của cơng ty, các đặcđiểm và tính chất của trái phiếu Tráiphiếu ký danh và khơng có phiếu trả lãi. Những điều kiện ràng buộc: Những người mua tráiphiếu áp dụng các quy định mang tính khống chế lêncác giám đốc cơng ty để bảo vệ lợi ích của mình. Càngnhiều điều kiện ràng buộc thì lãi suất trái phiếu càngthấp vì trái phiếu được người mua coi là an toàn hơn. Điềukhoản mua lại: Quy định rằng người phát hành cóquyền buộc người nắm giữ bán lại trái phiếu. Điềukhoản mua lại quy định khoảng thời gian từ khi tráiphiếu được phát hành lần đầu đến khi nó có thể đượcmua lại và mức giá mua lại. Điềukhoản mua lại hạn chế lợi ích của nhà đầu tư nênnhững trái phiếu có thể mua lại có lợi suất cao hơnnhững trái phiếu tương đương không bị mua lại. Lợi ích đối với người phát hành:oTạo thuận lợi cho người đi vay hạ chi phívay.oGiúp cơng ty mua lại trái phiếu theo điềukiện của quỹ chìm.oGiúp giảm bớt những điều kiện ràng buộc.oTạo điều kiện cho công ty thay đổi cơ cấuvốn. Tính có thể chuyển đổi: Một số trái phiếu có thể chuyểnđổi thành cổ phiếu phổ thơng. Đặc tính này cho phépnhững người nắm giữ trái phiếu được chia sẻ những cơmay của công ty nếu giá cổ phiếu tăng. Tính có thể chuyển đổi thể hiện quyền chọn mua cổ phiếunên giá trái phiếu có thể chuyển đổi phản ánh cả giá trịcủa quyền chọn và vì vậy sẽ cao hơn những trái phiếutương đương khơng có khả năng chuyển đổi. Tráiphiếu có bảo đảm: Là những trái phiếu có kèm theo tàisản thế chấp, Trái phiếu thế chấp được sử dụng để tài trợ chomột dự án cụ thể và tài sản trong dự án đó được dùng làm vậtthế chấp cho trái phiếu. Do những trái phiếu này ít rủi ro hơnnhững trái phiếu tương đương khơng có đảm bảo nên chúngcó lãi suất thấp hơn. Chứng chỉ tín thác thiết bị: Là những trái phiếu được bảo đảmbằng tài sản hữu hình khơng phải là nhà đất. Tráiphiếu khơng có bảo đảm:Trái phiếu tín chấp: Là những trái phiếu dài hạn khơng có bảođảm, chỉ được hỗ trợ bởi uy tín của người phát hành. Khi cơng tyvỡ nợ thì giấy nhận nợ có mức độ ưu tiên thấp hơn các trái phiếucó bảo đảm và vì vậy chúng có lãi suất cao hơn so với những tráiphiếu tương đương được bảo đảm.Trái phiếu tín chấp cấp hai: Cũng tương tự như giấy nhận nợ, chỉkhác ở mức độ ưu tiên hồn trả thấp hơn. Vì vậy giấy nhận nợcấp hai có rủi ro vỡ nợ cao hơn và lãi suất cao hơn. Tráiphiếu rủi ro cao: Những trái phiếu có rủi ro caohơn mức Baa của Moody’s hay BBB của S&P. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Lãi suất được gắn vớimột lãi suất thị trường và được điều chỉnh định kỳ. Trái phiếu có lãi suất cuống phiếu thấp hoặc không trảlãi định kỳ: thường được phát hành với giá chiết khấuthấp hơn nhiều so với mệnh giá Bánra cơng chúng: Một tổ chức (hoặc mộtnhóm tổ chức) đảm nhận bảo lãnh một đợtphát hành mới chứng khốn cơng ty. Phươngthức này áp dụng cho những cơng ty lớn.Phương thức: Tổ chức bảo lãnh có thể mua đứt cácchứng khốn từ cơng ty phát hành hoặc chỉ bảođảm với bên phát hành về một mức giá cụ thể Chàobán riêng lẻ: Một hoặc một nhóm các nhàđầu tư (thường là các định chế tài chính) tham giavào việc thỏa thuận trực tiếp với công ty đi vayđể mua đợt chứng khốn được phát hành.Ưu điểm: Chi phí phân phối thấp hơn, khơng có phí đăng kýgắn với việc phát hành cáo bạch như trường hợp phát hành racơng chúng. Q trình bán diễn ra nhanh chóng và bí mật. Ít cóxung đột giữa người vay và người đi vay.Nhược điểm: Chi phí lãi nói chung cao hơn, kém thanh khoảnhơn và có rủi ro vỡ nợ cao hơn. Giáhiện hành của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dịngtiền cịn lại của nó.CPV =C+(1+k)1C+...+(1+k)2F+(1+k)n(1+k)nTrong đó: C là khoản thanh toán lãi định kỳ, F làmệnh giá trái phiếu, k là lợi suất đòi hỏi trên kỳ,dùng để chiết khấu trái phiếu, n là số kỳ cho tới khiđáo hạn Tỷlệ chiết khấu thích hợp để định giá tài sản tài chínhlà mức lợi suất có thể kiếm được trên những khoản đầutư khác có rủi ro và lợi suất tương đương Giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất thịtrường: Các khoản thanh toán của trái phiếu khơng đổi vì ấnđịnh theo hợp đồng Giá trái phiếu thay đổi để mang lại cho người sở hữumới lợi suất thị trường Rủi ro cao hơnLãi suất chiết khấu cao hơn=> Giá trái phiếu thấp hơnRủi ro thấp hơnLãi suất chiết khấu thấp hơn=> Giá trái phiếu cao hơnQuan hệ ngược chiều giữa rủi ro, lợi suất đòi hỏi với giátrái phiếu Giáthị trường của trái phiếu bị tác động bởi việc ấnđịnh thời hạn thực hiện các khoản thanh toán. Mộtđồng tiền nhận được sớm hơn sẽ có giá trị hiện tại caohơn một đồng tiền nhận được muộn hơn => Giá trị thịtrường của trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của tráiphiếu PV của trái phiếu = PV các khoản thanh toán lãi + PVcủa khoản thanh toán gốcLãi suất cuống phiếu < lợi suất đòi hỏi: Giá trái phiếuthấp hơn mệnh giáLãi suất cuống phiếu > lợi suất đòi hỏi: Giá trái phiếu caohơn mệnh giá
Tài liệu liên quan
- Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
- 117
- 1
- 13
- Đề tài: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM pptx
- 117
- 486
- 1
- Thị trường tài chính - Sự phát triển của thị trường trái phiếu ppt
- 14
- 302
- 1
- môn thị trường và các định chế tài chính : hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng không kỳ hạn
- 28
- 681
- 0
- Chương 7Thị trường tài chính và các định chế tài chính trung gian potx
- 12
- 864
- 2
- Slide thị trường và các định chế tài chính
- 33
- 2
- 3
- Thị trường tài chính và các định chế tài chính (Lý thuyết và thực hành ứng dụng cho thị trường Việt Nam)
- 503
- 1
- 5
- Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Luận văn thạc sĩ
- 121
- 310
- 1
- THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
- 38
- 580
- 0
- Thị trương tài chính và các định chế tài chính- Dương Thị Thùy An
- 36
- 451
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(3.16 MB - 33 trang) - Thị trường trái phiếu (ĐỊNH CHẾ tài CHÍNH SLIDE) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Thị Trường Trái Phiếu Slide
-
Trái Phiếu - SlideShare
-
Trái Phiếu.ppt - SlideShare
-
Thị Trường Trái Phiếu By Tuấn Nguyễn - Prezi
-
Slide Về Trái Phiếu - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tổng Quan Thị Trường Trái Phiếu - Bộ Tài Chính
-
Bài Giảng Chương 4: Thị Trường Trái Phiếu
-
Thị Trường Trái Phiếu Doanh Nghiệp: Chậm Lại để đi Xa Hơn
-
Thị Trường Trái Phiếu Của Việt Nam đạt 52,9 Tỷ USD - THÉP VIỆT ĐỨC
-
Thị Trường Trái Phiếu Của Việt Nam đạt 53 Tỉ USD Vào Cuối Tháng 9
-
Tiểu Luận TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU THỰC ...
-
Bài Thuyết Trình Trái Phiếu - TaiLieu.VN
-
Hướng đến Tài Chính Xanh: Nâng Cao Năng Lực Thị Trường Trái Phiếu ...
-
Phat Hanh Trai Phieu Doanh Nghiep-Tai Chinh - Ngan Hang 954729 Pdf