Thiết Kế Bản Vẽ Thi Công Ký Túc Xá Trường Cao đẳng Xây Dựng Bắc ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 216 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGLỜI MỞ ĐẦUĐồ án tốt nhiệp là 1 nhiệm vụ rất là quan trọng đối với 1 sinh viên khi chuẩn bị ratrường. Đây là 1 môn tổng hợp tất cả các kiến thức của các môn học trong suốt quátrình học tập tại trường. Đây cũng là giai đoạn để mỗi sinh viên học hỏi và tập duyệtvà cũng là cơ hội để biết sinh viên đã tiếp thu được những gì trong thời gian học vừaqua.Đối với đất nước ta hiện nay, ngoài nhu cầu nhà ở, văn phòng trong các dự án khuđô thị thuộc trung tâm các thành phố mới đang được đầu tư phát triển mạnh. Nhà dạngtổ hợp cao tầng là một hướng phát triển phù hợp và có nhiều tiềm năng. Việc thiết kếkết cấu và tổ chức thi công một ngôi nhà cao tầng tập trung nhiều kiến thức cơ bản,thiết thực đối với một kỹ sư xây dựng. Bên cạnh những ngôi nhà cao tầng đáp ứng nhucầu phát triển cho nền kinh tế xã hội thì những ngôi nhà cao cấp, đa năng, phù hợp vớinhu cầu nghiên ăn ở, học tập và nghiên cứu dành cho sinh viên là vấn đề theo em là rấtquan trọng. Hiện nay, trong các thành phố lớn tập trung nhiều trường đại học lớn củacả nước, nhu cầu ở, học tập của sinh viên là rât cần thiết, tuy nhiên nhiều khu ký túc xádành cho sinh viên đang trở nên lạc hậu, quá chật hẹp hoặc không đáp ứng đủ nhu cầucần thiết cho sinh viên. Những năm tháng học tập tại trường đã hình thành cho em mộtmong muốn mình có thể thiết kế và xây dựng một khu ký túc xá đáp ứng tốt nhất chonhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên. Lực lượng tri thức to lớn xây dựng tươnglai của đất nước. Chính vì vậy đồ án tốt nghiệp mà em nhận là một công trình cao tầngcó tên "KTX sinh viên Trường CĐ Xây dựng BẮC GIANG ". Công trình là khu kýtúc xá cao tầng và hiện đại bậc nhất Thành phố BẮC GIANG.Đồ án tốt nghiệp được giao nhiệm vụ làm trong vòng từ ngày 1/9/2015 đến21/11/2015 với các yêu cầu về kiến trúc, kết cấu, lập niện pháp kỹ thuật thi công, biệnpháp tổ chức thi công và tổng dự toán cho 1 hạng mục công trình. Nhờ có những kiếnthức trong suốt 4 năm ngồi trên ghế nhà trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy côhướng dẫn đã giúp em hoàn thành xuất xắc đồ án tốt nghiệp này. Nhưng do thời gianvà kiến thức của e còn hạn chế lên không tránh khỏi những sai xót khi làm đồ án.Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy, cô giáo :+ Thầy Nguyễn Xuân Lộc.+ Cô Vũ Thị Khánh Chi.Các thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.Đồng thời em cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên trongtrường đã chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình học tập để trở thành một người kỹ sưxây dựng.Sinh viên: Bùi Văn ThịnhSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH11ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGChương 1 : KIẾN TRÚC1.1 .Giới thiệu về công trìnhNhững năm gần đây, ở nước ta, mô hình nhà cao tầng đã trở thành xu thế chongành xây dựng. Nhà nước muốn hoạch định thành phố với những công trình cao tầng,trước hết bởi nhu cầu xây dựng, sau là để khẳng định tầm vóc của đất nước trong thờikỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nằm trong chiến lược phát triển chung đó, đồng thờinhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ăn ở, học tập và nghiên cứu cho sinh viên. Ban lãnh đạoTrường Cao Đẳng Xây Dựng Bắc Giang đã đầu tư và xây dựng khu ký túc xá ngaytrong khuôn viên của trường nhằm đảm bảo điều kiện học tập và việc quản lý tập thểsinh viên được tốt nhất.Công trình với chiều cao 36,4m, mặt bằng không lớn do diện tích khuôn viêntrường có hạn. Tuy nhiên trong khuôn khổ một đồ án tốt nghiệp, em cũng xin đượcmạnh dạn xem xét công trình dưới quan điểm của một kỹ sư xây dựng, phối hợp vớicác bản vẽ kiến trúc có sẵn, bổ sung và chỉnh sữa để đưa ra giải pháp kết cấu, cũngnhư các biện pháp thi công khả thi cho công trình.Tiêu chuẩn thiết kế kiến trúc sử dụng các hệ số công năng tốt nhất để thiết kếvề các mặt diện tích phòng, chiếu sáng, giao thông, cứu hoả, thoát nạn.1.2 . Giải pháp về kiến trúc.1.2.1 Giải pháp kiến trúc mặt đứngMặt đứng công trình là bộ mặt của tòa nhà được xây dựng. Mặt đứng công trìnhgóp phần tạo nên quần thể kiến trúc các toà nhà trong khuôn viên trường nói riêng vàquyết định kiến trúc toàn khu vực nói chung. Mặc dù là một khu ký túc xá nhưng đựơcbố trí khá trang nhã với nhiều khung cữa kính tại các tầng căng tin, sảnh cầu thang,cữa sổ, và đặc biệt là hệ khung kính thẳng đứng dọc theo hệ cầu thang ở mặt chínhdiện của toà nhà tạo cho toà nhà thêm uy nghi, hiện đại. Từ tầng 3-9 với hệ thống lancan bằng gạch chỉ màu đỏ bao lấy hệ cữa chính sau và hai cữa sổ tạo cho các cănphòng trở nên rộng thoáng và thoải mái và tạo thêm những nét kiến trúc đầy sức sốngcho toà nhà. Tuy nhiên những nét kiến trúc đó vẫn mang tính mạch lạc, rỏ ràng củamột khu tập thể sinh viên chứ không mang nặng về tính kiến trúc phức tạp.Toà nhà có mặt bằng chữ nhật. Tổng chiều cao của toà nhà là 36,4 m. Trong đóchiều cao các tầng như sau:- Tầng một có chiều cao 4.2m.- Các tầng còn lại cao 3.3mMặt đứng của toà nhà có kiến trúc hài hoà với cảnh quan. Vật liệu trang trí mặtngoài còn sử dụng vật liệu sơn nhiệt đới trang trí cho công trình, để tạo cho công trìnhđẹp hơn và phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH12ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG1.2.2 . Giải pháp kiến trúc mặt bằng.Với mặt bằng công trình là hình chữ nhật cân xứng, công trình được thiết kế theodạng công trình đa năng. Mặt bằng được thiết kế nhiều công năng mà một ký túc xácần thiết như: phòng kỹ thuật, phòng đọc và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, phòngsinh hoạt văn hoá văn văn nghệ…+ Tầng 1:Được bố trí chủ yếu là diện tích căng tin phục vụ ăn uống, khu bếp căng tin vớicác ô cửa sổ lớn nhằm tao sự thông thoáng cho các phòng ăn, phòng trực, phòng vệsinh chung, các sảnh lớn khu cầu thang đi lên các tầng trên và xuống tầng hầm.+ Tầng 2:Đây là tầng dành cho sinh viên nghiên cứu tài liệu học tập gồm cả đại cương vàchuyên ngành kỹ thuật, phòng đọc báo, tầng 3 có thể nói là tầng phục vụ nhu cầu quantrọng cho giới sinh viên mà trước đây rất ít trường quan tâm về vấn đề này. Hỗ trợ tàiliệu cho phòng đọc là phòng lưu trữ sách báo. Kho sách báo được hỗ trợ từ các nguồntài trợ, sự đầu tư của trường và các thư viện. Các cửa ra vào phòng thư viện đều đượctrang bị cửa kính đục cách âm nhằm tránh sự tác động từ bên ngoài đặc biệt là sảnhcầu thang và chống ồn.+ Tầng 3 tầng 9:Với công năng chính là phòng ở, chia mặt bằng mỗi tầng ra làm 25 phòng, vớihành lang rộng 2.8m xuyên suốt chiều dài ngôi nhà. Tất cả các phòng có diện tíchbằng nhau là 28m2. Mỗi phòng đều có phòng vệ sinh khép kín và trang bị tủ để đồ đạc.Các phòng đều có hệ thống cửa chính và cửa sổ đủ cung cấp ánh sáng tự nhiên. Haiđầu khối nhà là sảnh cầu thang máy và thang bộ đảm bảo việc đi lại.+ Tầng 10:Tầng 10 là tầng bố trí phòng có diện tích rộng 308m2 dành cho sinh viên sinhhoạt, giao lưu văn hoá văn nghệ và những cuộc họp nội bộ hay với ban lãnh đạo nhàtrường. Phục vụ cho sinh hoạt văn hoá là phòng chuẩn bị và kho với diện tích mỗiphòng là 28m2. Ngoài ra còn bố trí sân chơi thoáng mát dành cho thời gian nghỉ ngơigiữa và sau các cuộc họp.+ Mái:Tầng mái ngoài 2 tum thang lên mái còn bố trí 2 bể nước. Mỗi bể có diện tích319m . Hệ che mái là lớp tôn màu đỏ sẩm chống nóng, cách nhiệt có độ dốc 20% đểthoát nước về hệ thống ống thoát nước có đường kính 110mm bố trí ở các góc mái.Trên mái còn bố trí hệ cột thép thu sét nhằm chống sét cho ngôi nhà. Bao quanh mặtbằng mái là hệ mái đua bằng bêtông cốt thép dốc 30% vào trong rộng ra mỗi bên 1.5mnhằm chống ướt hay ẩm do nước mưa và thu nước vào ống thu nước. .SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH13ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG1.2.3 . Hệ thống giao thông.- Giao thông phƣơng đứng :Giao thông phương đứng bố trí hai thang máy hai buồng thang ở giữa tòa nhà.Năng lực của thang máy này đủ để vận chuyển người lên, xuống trong toà nhà. Ngoàihệ thống thang máy phục vụ cho giao thông phương đứng còn có thang bộ cạnh thangmáy phục vụ cho nhu cầu đi lại ở những tầng thấp hoặc trong giờ cao điểm. Các thangbố trí ở chính giữa toà nhà hoàn toàn phù hợp với nhu cầu đi lại của sinh viên. Tất cảhệ thống thang bộ và thang máy đều được cung cấp tự nhiên vào ban ngày bằng hệthống khung kính và cửa sổ và được chiếu sáng bằng bóng điện trên trần thang vàoban đêm. Trong thang máy cũng được chiếu sáng đầy đủ khi vận hành.- Giao thông phƣơng ngang :Giao thông theo phương ngang chủ yếu là các sảnh lớn bố trí xung quanh cầuthang thông suốt với các hành lang rộng đi đến các phòng. Với hệ thống giao thôngnhư vậy hoàn toàn phù hợp với công năng của toà nhà.1.2.4 . Hệ thống thông gió và chiếu sáng.Kết hợp giữa tự nhiên và nhân tạo là phương châm thiết kế cho toà nhà.- Bởi chỉ là khu ký túc xá dành cho sinh viên nên hệ thống thông gió nhân tạochủ yếu bằng hệ thống quạt trần bố trí trong các phòng.- Thông gió tự nhiên thoả mãn do tất cả các phòng đều tiếp xúc với không giantự nhiên đồng thời hướng của công trình phù hợp hướng gió chủ đạo.- Chiếu sáng công trình bằng nguồn điện thành phố. Ngoài hệ thống cầu thang,đặc biệt chú ý chiếu sáng khu hành lang giữa hai dãy phòng đảm bảo đủ ánh sáng choviệc đi lại. Tất cả các phòng đều có đường điện ngầm và bảng điện riêng,ổ cắm, côngtắc phải được bố trí tại những nơi an toàn, thuận tiện, đảm bảo cho việc sử dụng .Trong công trình các thiết bị cần sử dụng điện năng là:+ Các loại bóng đèn: đèn huỳnh quang, đèn sợi tóc,+ Các thiết bị làm mát :quạt trần, quạt giường.+ Thiết bị học tập : máy vi tính.- Cấp điện:Toàn công trình dung 1 buồng phân phối điện bằng cách đưa cấp điện từ ngoàivào. Buồng phân phối này được bố trí ở phòng kỹ thuật. Từ buồng phân phối, điện đếncác hộp điện ở các tầng, các thiết bị phụ tải dùng các cáp điện ngầm trong tường hoặctrong sàn. Trong buồng phân phối bố trí một tủ điện chung cho các thiết bị phụ tải cócông suất sử dụng cao như: trạm bơm, thang máy hay hệ thống điện cứu hoả. DùngAptomat để quản lý cho hệ thống đường dây, từng phòng sử dụng điện.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH14ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG1.2.5 . Hệ thống cấp và thoát nướcCông trình là khu nhà ở mỗi phòng 8 sinh viên nên việc cung cấp nước chủ yếuphục phụ cho khu vệ sinh. Nguồn nước được lấy từ hệ thống cung cấp nước máy củathành phố.- Giải pháp cấp nƣớc bên trong công trình:Sơ đồ phân phối nước được thiết kế theo tính chất và điều kiện kỹ thuật của nhàcao tầng, hệ thông cấp nước có thể phân vùng theo các khối. Công tác dự trữ nước sửdụng bằng bể ngầm sau đó bơm nước lên hai bể dự trữ trên mái. Tính toán các vị tríđặt bể hợp lý, trạm bơm cấp nước đầy đủ cho toàn nhà.- Giải pháp thoát nƣớc cho công trình:Hệ thống thoát nước thu trực tiếp từ các phòng WC xuống bể phốt sau đó thải ra hệthống thoát nước chung của thành phố thông qua hệ thống ống cứng. Bên trong côngtrình, hệ thống thoát nước bẩn được bố trí qua tất cả các phòng: Đó là các ga thu nướctrong phòng vệ sinh vào các đường ống đi qua. Hệ thông thoát nước mái phải đảm bảothoát nước nhanh, không bị tắc nghẽn.1.2.6 . Hệ thống phòng cháy và chữa cháyCông trình trang bị hệ thống phòng hoả hiện đại. Tại vị trí hai cầu thang bố trí hai hệthống ống cấp nước cứu hoả D =110.Hệ thống phòng hoả được bố trí tại các tầng nhà bao gồm bình xịt, ống cứu hoả họngcứu hoả, bảng nội quy hướng dẫn sử dụng, đề phòng trường hợp xảy ra hoả hoạn.Hệ thống phòng cháy chữa cháy được thiết kế đúng với các quy định hiện thời. Cácchuông báo động và thiết bị như bình cứu hoả được bố trí ở hành lang và cầu thang bộvà cầu thang máy.-Hệ thống giao thông được thiết kế đúng theo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.Khoảng cách 2 cầu thang bộ là 20 mét. Khoảng cách từ điểm bất kỳ trong công trìnhtới cầu thang cũng nhỏ hơn 20 mét1.2.7 . Hệ thống thu gom rác thải.Hệ thống thu gom rác thải dùng các hộp thu rác đặt tại các sảnh cầu thang và thurác bằng cách đưa xuống bằng thang máy và đưa vào phòng thu rác ngoài công trình.Các đường ống kỹ thuật được thiết kế ốp vào các cột lớn từ tầng mái chạy xuống tầng1.1.2.8. Hệ thống chống sét.Hệ thống chống sét gồm: kim thu lôi, hệ thống dây thu lôi, hệ thống dây dẫn bằngthép và cọc nối đất. Tất cả các thiết bị thu sét được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện hành.Tất cả các trạm, thiết bị dung điện phải được nối đất an toàn bằng hình thức dùngthanh thép nối với cọc nối đất.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH15ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG KẾT LUẬN :Qua phân tích các giải pháp kiến trúc trên ta thấy công trình khá hợp lý về mặt côngnăng cũng như hợp lý về giải pháp kiến trúc của một khu tập thể hiện đại dành chosinh viên chắc chắn công trình xây dựng nên góp phần cải tạo cho thành phố đẹp hơnvà hiện đại hơn. Và có thể sẽ được áp dụng rộng rãi cho nhiều trường đại học trongthành phố cũng như trong cả nước, nhằm nâng cao đời sống sinh viên cũng như môitrường thuận lợi cho sinh viên học tập và nghiên cứu.1.3 . Địa chất thủy văn.1.3.1 . Điều kiện địa chấtĐia chất công trình gồm những lớp sau:-Lớp 1: Đất lấp chiều dày 1,2 m-Lớp 2: Đất sét pha dẻo mềm dày 5,8 m-Lớp 3: Sét pha dẻo chảy dày 7,4 m-Lớp 4: Cát bụi rời dày 7,6 m- Lớp 5: Cát hạt trung chặt vừa 8 mSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH16ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGChương 2 : LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU2.1 Sơ bộ phƣơng án kết cấu2.1.1 Phân tích các dạng kết cấu khung2.1.1.1 Hệ kết cấu khungHệ được tạo bởi các cột và các dầm liên kết cứng tại các nút tạo thành kệ khung không giancủa nhà.Hệ kết cấu này tạo ra được không gian kiến trúc khá linh hoạt và tính toán khung đơn giản.Ưu điểm: Việc thiết kế tính toán hệ kết cấu thuần khung đã được nghiên cứunhiều, thi công nhiều nên đã tích lũy được lượng lớn kinh nghiệm. Các công nghệ, vậtliệu lại dễ kiếm, chất lượng công trình vì thế sẽ được nâng cao.Nhược điểm: nó tỏ ra kém hiệu quả khi tải trọng ngang của công trình lớn vì kếtcấu khung có độ cứng chống cắt và chống xoắn không cao.Tóm lại: Với công trình ta đang làm, do độ cao không lớn lên tải trọng ngang củacông trình không cao, do đó có thể sử dụng kết cấu khung cho công trình.2.1.1.2 Hệ kết cấu khung – lõi.Kết cấu khung chịu lực.Là hệ kết cấu không gian gồm các khung ngang và khung dọc liên kết với nhau cùng chịulực. Để tăng độ cứng cho công trình thì các nút khung là nút cứng1) Ưu điểm:-Tạo được không gian rộng.-Dễ bố trí mặt bằng và thoả mãn các yêu cầu chức năng2) Nhược điểm:-Độ cứng ngang nhỏ (chưa tận dụng được khả năng chịu tải ngang của lõicứng).- Tỷ lệ thép trong các cấu kiện thường cao, kích thước cấu kiện lớn (do phải chịuphần lớn tải ngang)Hệ kết cấu này phù hợp với những công trình chịu tải trọng ngang nhỏ.Kết cấu lõi chịu lực.Lõi chịu lực có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở có tác dụng nhận toàn bộ tải trọngtác động lên công trình và truyền xuống đất. Hệ lõi chịu lực có khả năng chịu lực ngang khátốt và tận dụng được giải pháp vách cầu thang là vách bê tông cốt thép..Theo sự làm việc của khung ta chia ra làm 2 loại : Sơ đồ giằng và sơ đồ khung giằng.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH17ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG- Sơ đồ giằng: Khi khung chỉ chịu tải trọng theo phương đứng ứng với diện chịutải, còn tải ngang và một phần tải đứng còn lại do vách và lõi chịu. Trong sơ đồ nàycác nút khung được cấu tạo khớp, cột có độ cứng chống uốn nhỏ.- Sơ đồ khung giằng: Khi khung cũng tham gia chịu tải trọng đứng và ngangcùng với lõi và vách. Với sơ đồ này các nút khung là nút cứng.2.1.1.3 Hệ kết cấu khung – vách – lõi kết hơp.Cấu tạo: Hệ kết cấu này là sự phát triển của hệ kết cấu khung - lõi, lúc này tườngcủa công trình thường sử dụng vách cứng.Ưu điểm: Hệ kết cấu này có độ cứng chống uốn và chống xoắn rất lớn đối với tảitrọng gió.Hệ kết cấu này thích hợp với những công trình cao trên 40m, tuy nhiên hệ kết cấunày đòi hỏi thi công phức tạp hơn, tốn nhiều vật liệu, mặt bằng bố trí không linh hoạt.2.1.2 . phương án lựa chọn.2.1.2.1. Lựa chọn vật liệu kết cấuTừ các giải pháp vật liệu đã trình bày chọn vật liệu bê tông cốt thép sử dụng chotoàn công trình do chất lượng bảo đảm và có nhiều kinh nghiệm trong thi công và thiếtkế.- Theo tiêu chuẩn TCVN 5574-1991.+ Bê tông là vật liệu được tạo lên từ xi măng, cát, đá lên bê tông có khối lượngriêng ~ 2500 dan/m3.+ Ta sử dụng cấp độ bền của bê tông là B25 dùng để tính toán cho công trình. Cáccường độ chịu nén, kéo tính theo đơn vị KPa.Bê tông cấp độ bền B25 có các thông số sau:+ Rbn = 18.5MPa ( cường độ tiêu chuẩn nén )+ Rb = 14.5MPa ( cường độ tính toán nén )+ Rbtn = 1.60MPa. ( cường độ tiêu chuẩn kéo)+ Rbt = 1.05MPa. (cường độ tính toán kéo )Mô đun đàn hồi : Eb= 30000MPaThép làm cốt thép cho cấu kiện bêtông cốt thép dùng loại thép sợi thông thườngtheo tiêu chuẩn TCVN 5575 - 1991. Cốt thép chịu lực cho các dầm, cột dùng nhómCII, CIII, cốt thép đai, cốt thép giá, cốt thép cấu tạo và thép dùng cho bản sàn dùngnhóm CI.Cường độ của cốt thép như sau:Cốt thép chịu lực nhóm CII: Rs = 280MPa.Cốt thép cấu tạo d ≥ 10 CII: Rs = 280MPa.d < 10 CI : Rs = 225MPa.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH18ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGMôđun đàn hồi của cốt thép: E = 21MPa.Các loại vật liệu khác.- Gạch đặc M75- Cát vàng - Cát đen- Sơn che phủ- Bi tum chống thấm.Tất cả các vật liệu muốn được đem ra sử dụng cần phải thí nghiệm để xác địnhcác chỉ tiêu cơ lý, độ sạch và cường độ thực tế.2.1.2.2. Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực.Đối với nhà cao tầng, chiều cao của công trình quyết định các điều kiện thiết kế,thi công hoặc sử dụng khác với các nhà thông thường khác. Trước tiên sẽ ảnh hưởngđến việc lựa chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình (bộ phận chủ yếu của công trìnhnhận các loại tải trọng và truyền chúng xuống dưới nền đất).Qua phân tích các ưu nhược điểm của những giải pháp đã đưa ra, Căn cứ vào thiết kếkiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình, ta sử dụng hệ kết cấu “khung ” chịu lực vớisơ đồ khung giằng. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, cột giữa, dầm chính,dầm phụ, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, một phần tải trọng ngang và tăng độ ổn địnhcho kết cấu với các nút khung là nút cứng. Hệ thống lõi thang máy chủ yếu sử dụngvới mục đích phục vụ giao thông, chịu phần lớn tải trọng ngang và một phần tải trọngđứng tác dụng vào công trình. Công trình thiết kế có chiều dài 57,4m và chiều rộng16.8m, độ cứng theo phương dọc nhà lớn hơn rất nhiều theo phương ngang nhà. Do đókhi tính toán để đơn giản và thiên về an toàn ta tách một khung theo phương ngangnhà tính như khung phẳng có bước cột là l= 4.1m.2.1.3 Kích thước sơ bộ của kết cấu2.1.3.1 Tiết diện cộtTiết diện của cột được chọn theo nguyên lý cấu tạo kết cấu bê tông cốt thép, cấukiện chịu nén.- Diện tích tiết diện ngang của cột được xác định theo công thức:Fb = 1, 0 1,5 .NRb- Trong đó:+ 1,01,5: Hệ số dự trữ kể đến ảnh hưởng của mômen.+ Fb: Diện tích tiết diện ngang của cột+ Rb: Cường độ chịu nén tính toán của bêtông (Rb=14.5MPa).+ N: Lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột.N: Có thể xác định sơ bộ theo công thức: N= S.q.nSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH19ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGTrong đó: - S: Diện tích chịu tải của một cột ở một tầng- q: Tải trọng- n: Số tầng.-DIỆN TRUYỀN TẢI CỦA CỘT Với cột C1:+ Diện truyền tải của cột trục C1: S1 = 8,2.4,9 = 40,18 m2+ Lực dọc do tải phân bố đều trên bản sàn:N1 = 717,6. 40,18 = 28833,2 (daN)+ Lực dọc do tải trọng tường ngăn dày 220mm, với hệ số giảm lỗ cửa 0,7N2 = gt.lt.ht = 514.(8,2 + 3,5).3,3.0,7 = 13892 daN+ Lực dọc do tải phân bố đều trên bản sàn mái:N1 = 1002,5. 40,18 = 40280,45 (daN)+ Với nhà 10 tầng và 1 tầng máiN = ni .Ni = (28833,2+13892).10 + 40280,5 = 467533 daNDiện tính tiết diện cột cần thiết là:Fb = 1, 0.467533= 3224 cm2145Vậy ta chọn kích thước cột bcxhc = 50x70 cm có A = 3500 (cm2) Với cột C2:+ Diện truyền tải của cột trục C1: S1 = 8,2.3,5 = 28,7 m2+ Lực dọc do tải phân bố đều trên bản sàn:N1 = 717,6. 28,7 = 20595,12 (daN)+ Lực dọc do tải trọng tường ngăn dày 220mm, với hệ số giảm lỗ cửa 0,7N2 = gt.lt.ht = 514.8,2.3,3.0,7 = 9736 daN+ Lực dọc do tải phân bố đều trên bản sàn mái:N1 = 1002,5. 28,17 = 28240 (daN)+ Với nhà 10 tầng và 1 tầng máiN = ni .Ni = (20595+9736).10 + 28240 = 331550 daNDiện tính tiết diện cột cần thiết là:Fb = 1,1.331550= 2286 cm2145Vậy ta chọn kích thước cột bcxhc = 50x60 cm có A = 3000 (cm2)Trong kết cấu nhà cao tầng, cột giữa chịu tải trọng đứng lớn hơn cột biên, tuynhiên cột biên chịu ảnh hưởng do tải trọng ngang gây ra lớn hơn cột giữa. Mômenchân cột có độ lớn tỷ lệ với chiều cao nhà. Để đảm bảo chịu tải trọng ngang ta chọnkích thước cột (bxh) C1 và C2 bằng nhau và bằng 50x70cmDo càng lên cao nội lực càng giảm, nên ta cần thay đổi tiết diện cột cho phù hợp. cứ3 tầng giảm chiều cao tiết diện cột xuống 5 cmSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH110ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGTầng 1 đến tầng 3 : Cột C1: 50x70cm; Cột C2: 50x70cm.Từ tầng 4 đến tầng 6 : Cột C1: 50x60cm; Cột C2: 50x60cm.Từ tầng 7 đến tầng 10 : Cột C1: 40x50cm; Cột C2: 40x50cm..2.1.3.2 Tiết diện dầmCông thức chọn sơ bộ : hd 1 ldmdtrong đó: md = (1012) với dầm chínhmd = (1216) với dầm phụ.b 0,3 0,5hd*Dầm chính:Nhịp dầm chính là l= 7,0m.h=(1111~ )l = ( ~ ).7000 = 580~700 mm; chọn h = 600 mm.12 1012 10Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:b = (0.3 0.5)h =180~300 mm, chọn b = 300m.Kích thước dầm chính theo nhịp lớn 7 m là bxh =30×60cm.(D1)Kích thước dầm theo nhịp bé 2,8m là bxh= 30×50cm .(D2)Kích thước dầm chính theo nhịp bước cột là bxh= 30×70cm.(D3)*Dầm phụ:Nhịp dầm phụ là l2 = 4,1m.h=(1111~ )l = ( ~ ).4100 = 250 ~350 mm; chọn h = 300 mm12 1612 16Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:b = (0.3-0.5)h= 110-180mm, chọn b = 200mmNhịp dầm phụ là l1 = 7,0m.h=(1111~ )l = ( ~ ).7000 = 580~440 mm; chọn h = 500 mm12 1612 16Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:b = (0.3-0.5)h= 150-250mm, chọn b = 220mmKích thước dầm phụ bxh = 22x50cm(D4)Kích thước dầm phụ bxh = 22x30cm.(D5)Các dầm chiếu nghỉ cầu thang: bxh = 22x30 cm.(D6)Các dầm đỡ dầm chiếu nghỉ bxh = 25x40 cm(D7)2.1.3.3 Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sànSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH111ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG- Lựa chọn phương án kết cấu sàn:Trong kết cấu nhà cao tầng sàn là vách cứng ngang, tính tổng thể yêu cầu tương đối cao. Hệkết cấu sàn được lựa chọn chủ yếu phụ thuộc vào, chiều cao tầng, nhịp và điều kiện thicông.a) Sàn sườn toàn khối.Là hệ kết cấu sàn thông dụng nhất áp dụng được cho hầu hết các công trình,phạm vi sử dụng rộng, chỉ tiêu kinh tế tốt thi công dễ dàng thuận tiện.b) Sàn nấm.Tường được sử dụng khi tải trọng sử dụng lớn, chiều cao tầng bị hạn chế, hay do yêu cầu vềkiến trúc sàn nấm tạo được không gian rộng, linh hoạt tận dụng tối đa chiều cao tầng. Tuynhiên sử dụng sàn nấm sẽ không kinh tế bằng sàn sườn.Đối với công trình này ta thấy chiều cao tầng điển hình là 3,3m là tương đối cao với phòngở của sinh viên, đồng thời để đảm bảo tính linh hoạt khi bố trí các tường ngăn, tạo khônggian rộng, ta lựa chon phương án sàn toàn khối với các ô sàn điển hìnhĐặc điểm cụ thể của công trình+ Phương án sàn sườn toàn khối BTCT:+ Chiều dày sàn được lấy (1/40-1/45)L đối với sàn làm việc 1 phương và hai phương nênta chọn hs = 12 cm , đảm bảo điều kiện trên.2.1.3.4. Chọn sơ bộ tiết diện lỏi:TCXD 198 - 1997 quy định độ dày của vách (t) phải thoả mãn điều kiện sau:Chiều dầy của lỏi đổ tại chỗ được xác định theo các điều kiên sau:+) Không được nhỏ hơn 160mm.+) Bằng 1/20 chiều cao tầng,+) Vách liên hợp có chiều dày không nhỏ hơn 140mm và bằng 1/25 chiều caotầng.150Với công trình này ta có: t 1(mm)1H*42000210 2020Dựa vào các điều kiện trên và để đảm bảo độ cứng ngang của công trình ta chọnchiều dày của lỏi b = 200mm.Do mặt bằng công trình khá rộng, coi tấm sàn là tuyệt đối cứng. Hợp lực của tảitrọng ngang đi qua tâm cứng chỉ gây cho công trình các chuyển vị thẳng còn chuyển vịxoay bằng 0. Khi đó tải trọng ngang tác dụng vào công trình sẽ được phân phối về cácSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH112ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGkhung theo tỉ lệ độ cứng. Nhưng do bố trí thang máy không đối xứng, tâm cứng khôngthuộc trục đi qua trọng tâm công trình, sẽ phát sinh chuyển vị xoay và moment xoắn,nên ta cần bố trí thêm một vách có độ cứng bằng độ cứng thang máy đối xứng qua trụcđi qua trọng tâm công trình. Ta chỉ quan tâm đến độ cứng theo phương x. Theo tínhtoán ta có bề rộng của vách b = 300 mmÁp dụng công thức chuyển trục ta có:0.3 7.2b.h3Moment quán tính của vách (8) là: Ivách=== 9.33 m412123Moment quán tính của lõi thang máy bao gồm các hình (1,2 ,3 4, 5, 6, 7) là:Ithang may =Ii=1, 91.0, 2530, 25.4,853 1, 91.0, 253 0, 25.1, 253 2. 2, 32.0, 25.1, 9112121212 0, 25.0.7532. 2, 052.0, 25.0, 75 12= 9.07 m4Y25THANGM¸YX8136XTHANGM¸Y47Chọn kích thước của vách: b= 300 mmSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH113ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG2.1.4 Tính toán tải2.1.4.1 Tĩnh tải sànTải trong BTCT của sàn và mái khi nhập vào thì phần mềm etabs tự tính. Vì thế ta chỉ cầntính cho các trường hợp tải trọng còn lại.Bảng 2-1. Tĩnh tải sàn tầng điển hìnhCác lớp vật liệuGạch ceramic dày 8mm, 0 = 2000 daN/m3Tiêu chuẩnnTính toán161,117,6601,378401,35220,008.2000 = 16 daN/m 0 = 2000 danN/m3Vữa lát dày 30mm,0,03.2000 = 60 daN/m2Vữa trát dày 20mm, 0 = 2000 danN/m30,02.2000 = 40 daN/m2CộngBảng 2-2. Tĩnh tải sàn khu vệ sinhCác lớp vật liệuTiêu chuẩnGạch ceramic dày 8mm, 0 = 2000 daN/m3147,6nTính toán161,117,6601,378401,3522501,12750,008.2000 = 16 daN/m2Vữa lát dày 30mm, 0 = 2000 danN/m30,03.2000 = 60 daN/m2Vữa trát dày 20mm, 0 = 2000 danN/m30,02.2000 = 40 daN/m2Bê tông cốt thép dày 8mm, 0 = 2500 daN/m3,0,08.2500 = 200 daN/m2CộngSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH1422,614ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGBảng 2-3. Tĩnh tải sàn máiCác lớp vật liệuTiêu chuẩnGạch lá nem 200x200x20 lớp kép dày 40mm 0 = 1800 danN/m3 0,04.1800 = 72 daN/m2Vữa lát dày 30mm, 0 = 2000 danN/m3nTính toán721,179,2601,3781501,1165881,196,8401,352801,31043001,13300,03.2000 = 60 daN/m2Gạch xây nghiêng 1 lớp gạch 4 lỗ dày 100mm, 0 = 1500 danN/m3, 0,1.1500 = 150daN/m2Bê tông chống thầm dày 40mm, 0 = 2200danN/m3 0,04.2200 = 88 daN/m2Vữa trát dày 20mm, 0 = 2000 danN/m30,02.2000 = 40 daN/m2Lớp vữa tạo dốc dày 40mm, 0 = 2000danN/m3, 0,04.2000 = 80 daN/m2Bê tông cốt thép dày 12mm, 0 = 2500danN/m3, 0,12.2500Tổng9052.1.4.2 - Tải trọng tường xây:Các loại tường bao quanh nhà xây bằng gạch có =1500 kG/m3Chiều cao tường: ht = H - hdTrong đó:+ ht: chiều cao tường .+ H: chiều cao 1 tầng nhà.+ hd: chiều cao dầm .Ngoài ra khi tính trọng lượng tường, ta cộng thêm hai lớp vữa trát dày 2cm/lớp. Một cáchgần đúng, trọng lượng tường được nhân với hế số 0,75 kể đến việc giảm tải trọng tường dobố trí cửa sổ kínhSV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH115ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGBảng 2-4. Tải trọng tường xây(tầng điển hình)0,224,21513,861,115,250,044,2183,0241,33,9312,66Tầng114,3850,114,2156,931,17,6230,044,2183,0241,33,937,478,660,223,31510,891,111,980,043,3182,3761,33,09Tầng9,9511,32mái0,113,3155,451,15,990,043,3182,3761,33,095,876,812.1.4.3 Hoạt tải sànBảng 2-5. Bảng thống kê giá trị hoạt tải sàn. Đơn vị tải trọng : kG/m2TT tiêu chuẩnTT tính toánHệsốvượttải(daN/m2)(daN/m2)Phòng ở, phòng đọc2001.2240Kho sách4801.2576Sảnh, hành lang, cầu thang ,3001.2360căng tinPhòng vệ sinh1501.3195Ban công4001.2480Phòng văn hoá văn nghệ5001.2600SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH116ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG2.1.5 Tải trọng gió2.1.5.1 .Thành phần tĩnh của tải trọng gió1) Cơ sở xác địnhTải trọng gió tĩnh tác dụng lên công trình xác định theo tiêu chuẩn Việt NamTCVN 2737-1995.Giá trị tiêu chuẩn của thành phần tĩnh của gió ở độ cao hi so với mặt móng xácđịnh theo công thức: Wi = W0.k.c giá trị tính toán: Wtt = n.W0.k.cTrong đó:+ W0: giá trị tiêu chuẩn của áp lực gió ở độ cao 10m lấy theo phân vùng gió. Khuvực Thành Phố Bắc Giang thuộc vùng IIB có W0 = 95 (daN/m2).+ k: hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao so với mốc chuẩn vàdạng địa hình, hệ số k tra theo bảng 5 TCVN 2737-95. Địa hình dạng B. Giá trị hệ số kvà áp lực gió phân bố từng tầng được tính như trong bảng.+ c: hệ số khí động, lấy theo chỉ dẫn bảng 6 TCVN 2737-95, phụ thuộc vào hìnhkhối công trình và hình dạng bề mặt đón gió.Với công trình có hình khối chữ nhật(mặt đón gió c = + 0,8. Mặt hút gió c = - 0,6).+ n: hệ số vượt tải của tải trọng gió n = 1,2+Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gióTải gió tĩnh ở mỗi tầng: Wt = n.W0.k.c. HGiá trị áp lực tính toán của thành phần tĩnh tải trọng gió được tính tại cốt sàn từng tầng kể từcốt 0.00. Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện trong bảng:Bảng 2-6. Áp lực gió tác dụng lên dầmChiềuphíacao độTầngz(m)đẩycaoKtầng(m)C đẩy(dan/m)Phía hútC hút(dan/m)14.20.8484.20.8324.817920.6243.6134427.50.943.30.8282.90240.6212.1768310.81.0133.30.8304.872480.6228.65436414.11.0663.30.8320.823360.6240.61752517.41.1043.30.8332.259840.6249.19488620.71.1363.30.8341.890560.6256.41792SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH117ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG7241.1663.30.8350.919360.6263.18952827.31.1963.30.8359.948160.6269.96112930.61.2243.30.8368.375040.6276.281281033.91.2433.30.8374.093280.6280.56996mái36.41.2582.50.8286.8240.6215.1182.2 Tính toán nội lực cho công trình2.2.1 Lựa chọn phần mềm tính toán nội lựcĐể tính toán kết cấu một công trình xây dựng dân dụng có nhiều phần mềm kết cấu trong vàngoài nước để các nhà thiết kế lựa chọn như: SAP 2000 (CSI-Mỹ), STAAD III/PRO (REIMỹ), PKPM (Trung Quốc), ACECOM (Thái Lan), KPW (CIC - Việt Nam), VINASAS(CIC - Việt Nam). Song việc tính toán và thiết kế nhà cao tầng sẽ phức tạp hơn rất nhiều bởitrong quá trình tính toán phải kể đến các thành phần tải trọng động như: gió động, động đấttác dụng lên công trình, cũng như việc thiết kế kiểm tra các cấu kiện dầm, cột, vách cứng,sàn sau khi đã có kết quả nội lực. Do đó việc lựa chọn một phần mềm kết cấu đáp ứng đượccác điều kiện như: dễ sử dụng, độ tin cậy cao và đáp ứng được các yêu cầu thực tế trongtính toán và thiết kế kết cấu nhà cao tầng là một lựa chọn cần cân nhắc đối với các kĩ sư kếtcấu.Ra đời từ đầu những năm 70, ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán vàthiết kế nhà cao tầng. ETABS có xuất xứ từ trường Đại học Berkeley và cùng họ với SAP2000. Điểm nổi bật của ETABS ở đây mà các phần mềm kết cấu khác không có như:-ETABS là phần mềm kết cấu chuyên dụng trong tính toán và thiết kế nhà caotầng-GiaodiệnđượctíchhợphoàntoànvớimôitrườngWindows95/98/NT/2000/XP-Tất cả các thao tác được thực hiện trên màn hình đồ hoạ thân thiện- Tính năng vượt trội khi vào số liệu, chỉnh sửa và sao chép dễ dàng, thuận tiệntheo khái niệm tầng tương tự- Tối ưu mô hình hoá nhà nhiều tầng. Có thể mô hình các dạng kết cấu nhà caotầng: Hệ kết cấu dầm, sàn, cột, vách toàn khối; Hệ kết cấu dầm, cột, sàn lắp ghép, lõitoàn khối…SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH118ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG- Các thư viện kết cấu sẵn có hoặc xây dựng sơ đồ kết cấu: dầm, sàn, cột, váchtrên mặt bằng hoặc mặt đứng công trình bằng các công cụ mô hình đặc biệt.- Kích thước chính xác với hệ lưới và các lựa chọn bắt điểm giống AutoCAD.Đặc biệt là hệ trục định vị mặt bằng kết cấu.- Xuất và nhập sơ đồ hình học từ môi trờng AutoCAD (file *.DXF)- Tự động tính toán tải trọng cho các kiểu tải sau: tải trọng bản thân, gió tĩnh,động đất theo tiêu chuẩn UBC, BS8110, BOCA96, hàm tải trọng phổ (ResponseSpectrum Function), hàm tải trọng đáp ứng theo thời gian (Time History Function)…- Tự động xác định khối lượng và trọng lượng các tầng.-Tự động xác định tâm hình học, tâm cứng và tâm khối lượng công trình.-Tự động xác định chu kì và tần số dao động riêng theo hai phương pháp EigenVectors và Ritz Vectors theo mô hình kết cấu không gian thực tế của công trình.- Đặc biệt có thể can thiệp và áp dụng các tiêu chuẩn tải trọng khác như: tải trọnggió động theo TCVN 2737-95, tải trọng động đất theo dự thảo tiêu chuẩn tính động đấtViệt Nam hoặc tải trọng động đất theo tiêu chuẩn Nga (SNIPII-87 hoặc SNIPII-95).- Phân tích và tính toán kết cấu theo phương pháp phần tử hữu hạn với lựa chọnphân tích tuyến tính hoặc phi tuyến.- Thời gian thực hiện phân tích, tính toán công trình giảm một cách đáng kể sovới các chương trình tính kết cấu khác.- Đặc biệt việc kết xuất kết quả tính toán một cách rõ ràng, khoa học giúp choviệc thiết kế, kiểm tra cấu kiện một cách nhanh chóng, chính xác.- Thiết kế và kiểm tra cấu kiện dầm, sàn, cột, vách theo các tiêu chuẩn: ACI31899, UBC97, BS8110-89, EUROCODE 2-1992, INDIAN IS 456-2000, CSA-A23.3-94… Trong đó: cấu kiện dầm tính ra đến diện tích thép Fa, cấu kiện cột tính ra đến diệntích thép Fa (có thể thực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra cấu kiện cột), cấu kiệnvách tính ra đến diện tích thép Fa theo tiêu chuẩn ACI318-99, UBC97, BS8110 (có thểthực hiện bài toán thiết kế hoặc kiểm tra cấu kiện vách).- Thiết lập một cách nhanh chóng, chính xác, ngắn gọn thuyết minh tính toáncông trình.- Kết xuất dữ liệu ra các môi trường khác như: SAP 2000, SAFE, AUTOCAD,ACCESS, WORD, NOTEPAD.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH119ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG- Đặc biệt là việc kết xuất các mức sàn tầng của công trình sang chương trình phụtrợ SAFE để tính toán sàn bê-tông cốt thép. Kết quả cuối cùng đạt được là biểu đồ nộilực, diện tích thép Fa, bố trí triển khai thép sàn.-Ngoài ra, ETABS có thể tính toán và thiết kế cho cấu kiện dầm tổ hợp(Composite Beam), thực hiện thiết kế chi tiết liên kết tại các nút đối với kết cấu thép(Joint Steel Design) theo các tiêu chuẩn thông dụng trên thế giới.Mặc dù mới xuất hiện ở Việt Nam, xong có thể khẳng định ETABS là phần mềm kết cấunổi trội và tiện dụng hơn hẳn so với các phần mềm kết cấu khác như: SAP 2000, STAADIII/PRO, PKPM trong việc tính toán và thiết kế nhà cao tầng.Mục tiêu của việc phát triển và xây dựng nhà cao tầng ngoài việc đảm bảo các yêu cầu vềkiến trúc, môi trường, cảnh quan, … thì vấn đề tính toán thiết kế kết cấu công trình vẫnđược đặt lên hàng đầu. Do đó việc lựa chọn một phần mềm phù hợp, rút ngắn thời gian, tiếtkiệm tiền bạc và có độ tin cậy cao hoàn toàn do các kĩ sư kết cấu và các đơn vị tư vấn quyếtđịnh .2.2.2 Khai báo tải trọng2.2.2.1 Tĩnh tải:Chương trình ETABS tự động dồn tải trọng bản thân của các cấu kiện nên đầu vào ta chỉcần khai báo kích thước của các cấu kiện dầm sàn cột và lõi …đặc trưng của vật liệu đượcdùng thiết kế như mô đun đàn hồi, trọng lượng riêng, hệ số poatxông, nếu không theo sựngầm định của máy: với bê tông B25 ta nhập E = 3.106 T/m2; =2,5 T/m3 chương trình tựđộng dồn tải dồn tĩnh tải về khung nút.Do vậy trong trường hợp Tĩnh tải ta đưa vào hệ số Selfweigh = 1,1; có nghĩa là trọng lượngcủa bản sàn BTCT dày 12 cm đã được máy tự động tính với hệ số vượt tải 1,1; Như vậy chỉcần khai báo TL các lớp cấu tạo: gạch lát, vữa lót, vữa trát, tường trên sàn, sàn Vệsinh,..thêm vào Tĩnh tải.Tải trọng tường ngoài và vách ngăn đã tính và đưa về dải phân bốtrên đơn vị dài tác dụng lên các dầm tương ứng có tường ngăn2.2.2.2 Hoạt tải đứng:Chương trình ETABS có thể tự động dồn tải về các cấu kiện cho nên hoạt tải thẳng đứngtác dụng lên các bản sàn được khai báo trên phần tử shell (Bản sàn) với thứ nguyên lực trênđơn vị vuông; chương trình tự động dồn tải trọng về khung nút. Các ô sàn khác nhau đượcgán giá trị hoạt tải sử dụng thực tế của ô sàn ấy.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH120ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG2.2.2.3 Tải trọng gió:- Thành phần gió tĩnh (gió X, gió Y)Thành phần gió tĩnh được tính đưa về dầm (theo phương tương ứng), theo diện tích bề mặtđón gió của công trình2.2.3 Mô hình tính toán nội lựcSơ đồ tính được lập trong phần mềm tính kết cấu ETABS 9.7.1 dưới dạng khung khônggian có sự tham gia của phần tử frame là dầm, cột và các phần tử shell là sàn, vách thangmáy, vách thang bộ.Tải trọng được nhập trực tiếp, lên các phần tử chịu tải theo các trường hợp tải trọng. Phầntải trọng bản thân do máy tự tính nên ta chỉ nhập tĩnh tải phụ thêm ngoài tải trọng bản thân.Hoạt tải tính toán được nhân với hệ số giảm tải trước khi nhập vào máy.Nội lực của các phần tử được xuất ra và tổ hợp theo các quy định trong TCVN 2737-1995và TCXD 198-1997SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH121ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGHình 2-1.SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH122ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGHình 2-2. Tĩnh tải tầng 1Hình 2-3. Hoạt tải 1 tầng 1Hình 2-4. Hoạt tải 2 tầng 1SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH123ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANGHình 2-5. Hoạt tải 3 sàn tầng 1Hình 2-6. Gió trái X tầng 1Hình 2-7. Gió trái Y tầng 1SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH124ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: KTX – CĐ XÂY DỰNG BẮC GIANG2.2.4 Tổ hợp tải trọngCơ sở cho việc tổ hợp nội lựcTổ hợp nội lực nhằm tạo ra các cặp nội lực nguy hiểm có thể xuất hiện trong quá trình làmviệc của kết cấu. Từ đó dùng để thiết kế thép cho các cấu kiện.Các loại tổ hợp nội lực:+ Tổ hợp cơ bản 1: TH1=TT + HT1+ Tổ hợp cơ bản 2: TH2=TT+HT2+ Tổ hợp cơ bản 3: TH3=TT+GTX+ Tổ hợp cơ bản 4: TH4=TT+GPX+ Tổ hợp cơ bản 5: TH5=TT+GTY+ Tổ hợp cơ bản 6: TH6=TT+GPY+ Tổ hợp cơ bản 7: TH7=TT+0,9.(HT1+HT2)+ Tổ hợp cơ bản 8: TH8=TT+0,9(HT1+GTX)+ Tổ hợp cơ bản 9: TH9=TT+0,9(HT1+GPX)+ Tổ hợp cơ bản 10: TH10=TT+0,9(HT1+GTY)+ Tổ hợp cơ bản 11: TH11=TT+0,9(HT1+GPY)+ Tổ hợp cơ bản 12: TH12=TT+0,9(HT2+GTX)+ Tổ hợp cơ bản 13: TH13=TT+0,9(HT2+GPX)+ Tổ hợp cơ bản 14: TH14=TT+0,9(HT2+GTY)+ Tổ hợp cơ bản15: TH15=TT+0,9(HT2+GPY)+ Tổ hợp cơ bản 16: TH16=TT+0,9(HT1+HT2+GTX)+ Tổ hợp cơ bản 17: TH17=TT+0,9(HT1+ HT2+GPX)+ Tổ hợp cơ bản 18: TH18=TT+0,9(HT1+HT2+GTY)+ Tổ hợp cơ bản19: TH19=TT+0,9(HT1+HT2+GPY)+ Tổ hợp bao:TH=1TH1+1TH2+1TH3+1TH4+1TH5+1TH6+1TH7+1TH8+1TH9+1TH10+1TH11+1TH12+1TH13+1TH14+1TH15+1TH16+1TH17+1TH18+1TH19SV.TH: BÙI VĂN THỊNHXDD51-ĐH125
Tài liệu liên quan
- THIẾT kế bản vẽ THI CÔNG cầu yên lập II KM95 256 785, đại học GTVT
- 20
- 488
- 0
- Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công dự án nâng cấp kênh tiêu t1 2 huyện đan phượng
- 97
- 596
- 1
- Thiết kế kết cấu và tổ chức thi công Ký túc xá trường Đại học Phương Đông
- 106
- 357
- 0
- Thiết kế kết cấu và tổ chức thi công Ký túc xá trường Đại học Phương Đông
- 43
- 262
- 0
- Đồ án tổ chức thi công: KÝ TÚC XÁ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẮC GIANG
- 35
- 363
- 0
- Thiết kế bản vẽ thi công kết cấu chống lò xuyên vỉa mức 50
- 77
- 670
- 2
- Thiết kế bản vẽ thi công tuyến đường qua hai điểm a5 b5 thuộc địa phận xã liên trung huyện lâm hà tỉnh lâm đồng
- 182
- 187
- 0
- Thiết kế bản vẽ thi công bệnh viện cao đẳng y tế hải phòng
- 240
- 283
- 0
- Thiết kế bản vẽ thi công bệnh viện quốc tế chấn thương chỉnh hình sài gòn ITO
- 166
- 508
- 4
- Thiết kế bản vẽ thi công bệnh viện thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc
- 307
- 133
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(3.99 MB - 216 trang) - Thiết kế bản vẽ thi công ký túc xá trường cao đẳng xây dựng bắc giang Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » File Cad Mặt Bằng Ký Túc Xá
-
File Cad Thiết Kế Chi Tiết Công Trình Ký Túc Xá 5 Tầng
-
File Cad Thiết Kế Ký Túc Xá 1 Tầng Cho Giáo Viên
-
File Cad Bản Vẽ Thiết Kế Ký Túc Xá Sinh Viên (gồm: Kiến Trúc, Kết Cấu ...
-
Mẫu Bản Vẽ Ký Túc Xá 5 Tầng Full ⋆ - Tài Liệu Xây Dựng
-
File Cad Mẫu Thiết Kế đầy đủ Của Công Trình Ký Túc Xá 5 Tầng Gồm
-
Bản Vẽ Thiết Kế Ký Túc Xá 5 Tầng Diện Tích 20x70m Full Kiến Trúc, Kết Cấu
-
Đồ án Thiết Kế Xây Dựng Kí Túc Xá Sinh Viên Trường Đại Học Ngoại ...
-
Mấy Anh ơi Cho Em Xin Vài Cái Bản Vẽ MB KTX Sinh Viên - Kiến Trúc
-
Thông Báo Việc đấu Giá đối Với Danh Mục Tài Sản: Cho Thuê Mặt ...
-
Đăng Ký ở KTX - Trang TTSV Ký Túc Xá ĐHQG-HCM
-
Ký Túc Xá Dành Cho Học Sinh - メリック日本語学校
-
[D281] Nhà Ký Túc Xá Cơ Sở II, ĐH Thủy Lợi, 11 Xô Viết Nghệ Tĩnh ...
-
Thông Báo Việc đấu Giá đối Với Danh Mục Tài Sản ...