Thiết Kế Hệ Thống Kênh Dẫn Nhựa Trên Khuôn Mẫu

Hệ thống kênh dẫn nhựa nóng chảy vào khuôn thông qua đậu rót, kênh dẫn nhựạ để điền đầy lòng khuôn. Nếu nhiệt độ của nhựa nóng chảy thấp hơn trong khi chảy đến đậu rót và kênh dẫn nhựa độ nhớt sẽ tăng lên; Như vậy, độ nhớt sẽ thấp hơn độ xiết nhiệt sẽ phát sinh khi đi qua cổng phun để lấp đầy lòng khuôn.

kênh dẫn nhựa trên khuôn

Các bộ phận chính trong kênh dẫn nhựa trên khuôn

Đậu rót

Đậu rót là kênh nối giữa họng phun và rãnh dẫn nhựa vào trong khuôn. Nó là một phần của bạc cuống phun, một chi tiết riêng được lắp ghép với khuôn

Rãnh dẫn nhựa

Rãnh dẫn nhựa là kênh mà dẫn nhựa nóng chảy vào lòng khuôn .

Cổng phun

Cổng phân phối là cửa mà nhựa nóng chảy, chảy từ rãnh dẫn nhựa vào lòng khuôn.

kênh dẫn nhựa trên khuôn mẫu

Đậu rót, rãnh dẫn nhựa, và cổng phun sẽ được cắt bỏ sau khi hoàn thành sản phẩm vì vậy, rãnh dẫn và cổng phun có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoặc giá thành của sản phẩm.

kênh dẫn nhựa trên khuôn

Bây giờ xem miêu tả chi tiết về cổng phun và rãnh dẫn

Rãnh dẫn nhựa

Để xác định hình dạng, kích thước, và vị trí của rãnh dẫn nhựa cần quan tâm đến chất lượng và vật liệu đúc của sản phẩm, số lượng long khuôn, để áp lực phun và nhiệt độ của nhựa nóng chảy không thấp.

Hình dạng rãnh dẫn

Có 3 loại hình dạng mặt cắt của kênh dẫn nhựa là: tròn, hình thang, và hình chữ U.

kênh dẫn nhựa trên khuôn

Chọn hình dạng của rãnh dẫn sao cho lực cản dòng nhựa là nhỏ nhất và tổn thất nhiệt độ khi nhựa nóng chảy chảy vào lòng khuôn. Trong hình trên, hình tròn là lý tưởng. Còn liên quan đến vấn đề gia công, hình dạng rãnh dẫn tròn đòi hỏi hai nửa của bên chày và cối, việc này tương đối phức tạp. Vì lý do này, người ta cân nhắc chọn hình dạng rãnh dẫn là hình thang gần như giống hình vuông, và chỉ một bên chày hoặc cối được tạo hình.

Kích thước của kênh dẫn nhựa

Kích thước của rãnh dẫn được xác định theo những nhân tố sau:

(1) Độ dày của rãnh dẫn

Độ dày của rãnh dẫn được xác định chủ yếu theo vật liệu hoặc hình dạng của sản phẩm. Nếu rãnh dẫn quá lớn, thời gian đông cứng sẽ tốn nhiều thời gian và chu kỳ đúc sẽ kéo dài. Ngoài ra, một rãnh dẫn lớn sẽ tốn nhiều, như thế sẽ làm tăng giá thành. Ngược lại, rãnh dẫn quá nhỏ có thể gây ra khuyết tật đúc như là khuyết thiếu hoặc vết lõm,ảnh hướng xấu đến chất lượng sản phẩm.

độ dày kênh dẫn nhựa trên khuôn

(2) Loại nhựa

Một vài nhựa là rất tốt trong tính chảy loãng và các yếu tố khác, việc xác định hình dạng hoặc kích thước của rãnh dẫn cần quan tâm đến các nhân tố đó.

(3) Chiều dài của rãnh dẫn

Nếu rãnh dẫn dài, nên mở rộng tiết diện để giảm lực cản của dòng chảy.

Mặc dù, nó sẽ làm tăng thời gian đông cứng và phế liệu, do đó làm tăng giá thành sản phẩm.

Cách tốt nhất là làm rãnh dẫn ngắn nhất có thể.

thiết kế kênh dẫn trên khuôn mẫu

Điền đầy nhanh nhờ tốc độ phun làm tăng nhiệt độ khuôn. Làm rãnh dẫn nhỏ để nâng cao tốc độ dòng chảy, phát sinh nhiệt nhiệt (nhiệt cắt này phát sinh khi nhựa nóng chảy chảy qua cổng phun, sẽ làm gia tăng độ nhớt.

thiết kế kênh dẫn nhựa trên khuôn

Điền đẩy từ từ nhờ giảm tốc độ phun để tránh khuyết tật bề mặt như vế lõm hoặc cái rỗ khí do khí lẫn vào vật liệu nhựa. Dùng biện pháp duy trì áp lực để điền đầy nhựa lỏng vào lòng khuôn tốt hơn. Tạo một rãnh dẫn lớn thì hiện tượng vết lõm và hiện tượng khuyết thiếu sẽ không xảy ra

Ngoài ra cần cẩn trọng khi xác định kích thước rãnh dẫn của khuôn ba tấm. Ở khuôn ba tấm, thao tác mở khuôn cần theo thứ tự xác định và thường có rãnh dẫn dài hơn , nếu tính toán hành trình mở khuôn cần thiết không đúng thì sẽ không thể tháo sản phẩm đúc ra . Với rãnh dẫn của khuôn ba tấm, cần thận trọng ngay ở bước thiết kế.

Bố trí rãnh dẫn

Nên giữa khoảng cách càng ngắn càng tốt và không đổi từ rãnh dẫn đến mỗi long khuôn khi đúc nhiều sản phẩm. Bởi làm như vậy, áp suất bơm sẽ được phân phối bằng nhau và nhựa lỏng sẽ lấp đầy đều vào các lòng khuôn.

kênh dẫn nhựa trên khuôn

Vì vậy, cách bố trí tốt nhất để có hệ thống rãnh dẫn cân bằng là đa giác đều (3 cạnh hoặc sáu cạnh) để giữ khoảng cách bằng nhau cho tất cả lòng khuôn và phân bố đều áp suất. Dưới đây là ví dụ.

Cổng phun

Cổng phun được phân loại thành hai loại là cổng có hạn chế tiết diện từ kênh dẫn nhựa, và cổng không hạn chế tiết diện từ kênh dẫn nhựa vào lòng khuôn.

thiết kế cổng phun trên khuôn ép nhựa

Chức năng của các loại cổng phun trên khuôn mẫu:

  • Hạn chế dòng chảy và định hướng nhựa lỏng.
  • Dễ cắt gọt rãnh dẫn và dễ gia công tinh vật đúc.
  • Nhanh chóng làm lạnh và đông đặc để tránh chảy ngược sau khi nhựa lỏng đã điền đầy long khuôn.

Cổng phun phân phối hạn chế có một lối và long khuôn hẹp để hạn chế một lượng nhựa lỏng tạo điều kiện điền đầy lòng khuôn tốt hơn . Cổng phân phối hạn chế có đặc điểm sau:

    • Phát sinh nhiệt nhở chảy qua cổng phun hẹp, nâng cao nhiệt độ của nhựa nóng chảy và tăng khả năng điền đầy lòng khuôn.
    • Giảm ứng suất dư và giảm khuyết tật như biến dạng, cong vênh
    • Thời gian đông đặc là ngắn, chu kỳ là nhanh.
    • Vết cổng phân phối thì bé hơn, nên không mất nhiều thời gian hoàn thiện sản phẩm.

Cổng phun phân phối hạn chế có các loại sau:

Cổng phun phân phối cạnh

thiết kế cổng phun trên khuôn mẫu

Là kiểu thông dụng nhất. Đặt ở trên bề mặt sản phẩm. bênh cạnh sản phẩm. Thường được dùng cho cấu trúc có nhiều hơn hai lòng khuôn.

Cổng phun ngầm

thiết kế cổng phun ngầm trên khuôn

Cổng ngầm sẽ tự động bị cắt bỏ khi khuôn mở ra. Vị trí có thể thay đổi (trước, bên cạnh, hoặc sau của sản phẩm). Cổng phun ngầm có kết cấu nối liền ở mặt cạnh của sản phẩm.

Cổng phun điểm

thiết kế cổng phun điểm trên khuôn mẫu

Phù hợp cho khuôn nhiều sản phẩm. Vị trí tương đối linh hoạt. Cấu trúc phức tạp được dùng trong khuôn phương pháp 3 tấm.

Cổng phun quạt

thiết kế kiểu phun quạt trên khuôn mẫu

Phù hợp cho sản phẩm dạng tấm rộng, dày và bằng phẳng. Việc hoàn thiện sản phẩm khó và giá thành cao do diện tích tiết diện cổng phun lớn. Còn lại vết của cổng phun trên sản phẩm.

Cổng phun kiểu bang

thiết kế cổng phun kiểu bằng trên khuôn mẫu

Thường dùng cho sản phẩm dạng tấm mỏng và rộng. Khó để tách bỏ cổng phun và hoàn thiện sản phẩm, và giá thành cao do cổng rộng. Cổng phun con xót lại trên sản phẩm.

Cổng phun kiểu van

thiết kế cổng phun kiểu van trên khuôn mẫu

Van của cổng được mở cổng vào thời gian phun. Đậu rót và rãnh dẫn sẽ không phải tháo ra nhờ dùng phương pháp dẫn nóng. Được đặt ở mặt trước hoặc sau của sản phẩm.

Cổng phân phối không hạn chế

Cổng phân phối hạn chế có phương pháp lấp đầy nhựa nóng chảy vào lòng khuôn trực tiếp từ đậu rót. Cổng phân phối hạn chế có các đặc điểm sau:

  • Giảm mất áp lực phun do nhựa phun vào lòng khuôn trực tiếp qua đậu rót.
  • Tốn ít vật liệu đúc bởi vì không cần rãnh dẫn nhựa.
  • Khuôn có cấu trúc đơn giản giảm giá thành và ít phát sinh lỗi.
  • Có ứng suất dư được tạo ra trên sản phẩm sẽ gây ra nứt.

Cổng phun phân phối không chế có các loại sau:

Cổng phun trực tiếp

thiết kế cổng phun trực tiếp trên khuôn mẫu

Xác định vị trí của cổng phun

thiết kế cổng phun trên khuôn mẫu

Điểm 1 Bố trí vị trí cổng phun tại nơi mà nhựa nóng chảy có thể được điền đẩy lòng lòng đồng thời. tương tự như cổng phun nhiều điểm.

Điểm 2 Đặt vị trí cổng phun tại nơi sản phẩm có chiều dày lớn nhất. Điều này có thể tránh vết lõm do độ co ngót của khuôn.

Điểm 3 Điểm đặt cổng nơi ít thấy vết của nó hoặc nơi dễ xử lý vết này khi hoàn thiện sản phẩm.

Điểm 4 Tránh phun từ phía dễ tạo xu hướng tích tụ không khí trong khoang hoặc khí sinh ra từ nhựa lỏng.

Điểm 5 Điền đẩy nhựa lỏng sử dụng bề mặt vách để không bị tạo đuôi.

Bây giờ, học chi tiết về các bộ phận của đậu rót.

Các bộ phận của đậu rót

Các chi tiết có liên quan đến đậu rót là vòng đinh vị và bạc cuống phun Chức năng của vòng định vị là định vị khuôn khi lắp khuôn lên máy ép nhựa. Bạc cuống phun là kênh để dẫn nhựa nóng chảy trực tiếp từ đầu phun của máy phun đến khuôn . Chú ý đến bộ phận sau khi lắp đặt chúng.

Vòng định vị

vòng định vị trên khuôn mẫu

Kiểm tra đường kính lỗ của máy ép nhựa. Nói chung, đường kính ngoài của vòng định vị nên bằng (đường kính vòng định vị) = (đường kính lỗ) – (0.1mm đến 0.3mm).

thiết kế vòng định vị trên khuôn mẫu

Đường kính lỗ được lấy theo tiêu chuẩn từ: 60, 100, 120, and 150, chiều dày là 15 mm theo tiêu chuẩn công nghiệp.

Bạc cuống phun

linh kiện bạc cuống phun trên khuôn

Cài đặt đường kính lỗ họng phun và bạc cuống phun theo bảng:

tính toán bạc cuống phun dùng trong khuôn mẫu

Đầu phun dạng cầu, và bán kinh cong tiêu chuẩn là 10 mm, 15 mm, 20 mm, or 30 mm.

Đường kính đầu phun tiêu chuẩn được chọn f2.5, f3, f4, f5. f6, f8, and f10 Nhựa lỏng áp suất cao từ đầu vòi phun vào máy đùn là được phun vào lòng khuôn qua bạc cuống phun. Tại thời điểm này,Đầu tâm của đầu phun và bạc cuống phun phải trùng nhau để áp suất cao của nhựa lỏng không bị rò rỉ. Vòng định vị được lắp vào khuôn để dễ định vị khuôn trên máy ép nhựa.

——————————————————————————————————————–

Để liên hệ tư vấn về các loại linh kiện khuôn mẫu như chốt dẫn hướng, LÒ XO, chốt hồi, vít bịt, bu lông kéo, vòng định vị, bạc cuống phun, bạc dẫn hướng … giá tốt nhất cùng với dịch vụ service chất lượng tốt nhất thị trường Việt Nam.

Luôn sẵn tồn kho lớn  – giao hàng ngay!

KT KIKAI CO.,LTD – Hotline : 0944.911.868 – Email :info@moldviet.net

Website : www.moldviet.net

Công Ty TNHH KT KiKai Địa chỉ 1: P408 – Tòa Đông – Tòa Chung cư học viện Quốc Phòng – ngõ 24 cũ Hoàng Quốc Việt – Hà Nội

Phone : Mr Tuân – 0944.911.868 Mail : info@moldviet.net

Từ khóa » Tiêu Chuẩn Bạc Cuống Phun