Thiếu úy – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Từ nguyên Hiện/ẩn mục Từ nguyên
    • 1.1 Phương Tây
    • 1.2 Phương Đông
  • 2 Cấp bậc Thiếu úy trong một số lực lượng vũ trang quốc gia Hiện/ẩn mục Cấp bậc Thiếu úy trong một số lực lượng vũ trang quốc gia
    • 2.1 Việt Nam
      • 2.1.1 Quân đội Nhân dân Việt Nam
      • 2.1.2 Công an Nhân dân Việt Nam
  • 3 Chú thích
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiếu úy CANDVN
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài này viết về cấp bậc quân hàm hiện đại. Đối với chức quan võ thời phong kiến vùng Đông Á, xem Thiếu úy (võ quan).

Thiếu úy là một cấp bậc quân hàm khởi đầu của sĩ quan trong nhiều lực lượng vũ trang quốc gia hoặc lãnh thổ. Cấp bậc này dưới cấp Trung úy.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Phương Tây

[sửa | sửa mã nguồn]

Phương Đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp bậc Thiếu úy trong một số lực lượng vũ trang quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Quân đội Nhân dân Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu úy được đặt ra lần đầu tiên bởi Sắc lệnh 33/SL ngày 22 tháng 3 năm 1946. Đây là cấp bậc khởi đầu của sĩ quan chỉ huy và tham mưu, thường dành cho vị trí trung đội trưởng trong quân đội. Thiếu úy trong Quân đội có cấp hiệu màu vàng, xanh dương, xanh lá tùy quân binh chủng. Thiếu úy có 1 sao màu vàng và 1 gạch kim loại màu vàng. Thiếu úy QNCN có thêm 1 vạch hồng rộng 5mm chạy dọc cấp hiệu (như của Công an).

Công an Nhân dân Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiếu úy Công an Nhân dân Việt Nam thường đảm nhận chức vụ tiểu đội trưởng, trung đội phó hoặc trung đội trưởng. Cấp hiệu Thiếu úy Công an có màu đỏ, viền xanh lá cây, chính giữa có một vạch thẳng rộng 5mm màu vàng chạy dọc theo chiều dài cấp hiệu và có 1 ngôi sao màu vàng đặt giữa vạch vàng. Thiếu úy Sĩ quan chuyên môn kĩ thuật có vạch màu xanh dương rộng 5mm chạy dọc cấp hiệu như sĩ quan chỉ huy.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. tr. 934
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thiếu_úy&oldid=71961358” Thể loại:
  • Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
  • Quân hàm
  • Quân sự Canada
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Cấp Bậc U1