Thịt Gác Bếp – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Thịt trâu gác bếp mắc khén, đặc sản vùng Tây Bắc tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023

Thịt gác bếp (tiếng Trung: 腊肉; Hán-Việt: lạp nhục; bính âm: làròu) là món ăn đặc sản của các dân tộc vùng Tây Bắc Việt Nam và phổ biến ở các tỉnh Tứ Xuyên,Hồ Nam, Trùng Khánh, Quý Châu, Giang Tây và Quảng Đông; nhưng nó cũng được làm ở các vùng khác của miền Nam (Trung Quốc) dùng để thiết đãi khách quý. Được chế biến từ bắp của trâu, bò, lợn thả rông trên các vùng núi Tây Bắc.

Món thịt này được làm từ thịt của những chú trâu, bò nhà thả rong trên các vùng núi đồi Tây Bắc, phần ngon nhất được dùng là thịt bắp, loại không có gân và đã lọc bỏ hết bạc nhạc (bèo nhèo). Khi làm, người ta lóc các thớ thịt ra thành từng miếng thịt kiểu con chì và thái dọc thớ dài khoảng 20 cm, dày 5 cm, tẩm ướp các gia vị rồi hun bằng khói của than củi từ các núi đá. Với miếng thịt trâu thành phẩm, mùi khói gần như vẫn còn nguyên, song lại không gây khó chịu.

Các kỹ thuật chế biến đều là gia truyền, song sản phẩm khá thuần nhất. Người làm dùng cách tẩm ướp tự nhiên thịt với các gia vị khác như ớt, gừng, đặc biệt là mắc khén - một loại hạt tiêu rừng của người dân tộc thiểu số vùng cao Tây Bắc. Các gia vị này thậm chí còn thấy nguyên trên từng thanh thịt. Món này được chế biến hoàn toàn tự nhiên, không có chất bảo quản nhưng vẫn để dự trữ được khoảng một tháng.

Đối với các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc, cách chế biến thịt gác bếp cũng có nét tương đồng. Ví dụ như với chân giò lợn, người ta thường ướp rất nhiều muối và bột hoa tiêu để thấm vào vùng bì lợn trong vòng 1 tháng. Ép chân giò với vật nặng nửa tháng, sau khi ép xong, hong gió cho khô khoảng gần 1 năm trở lên. Khi chế biến hun khói, người Trung Quốc sử dụng lá ngải cứu phơi khô đốt lên cùng rơm để hun khói miếng thịt.

Hình ảnh miếng thịt trâu gác bếp - đặc sản Tây Bắc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Stub icon

Bài viết liên quan đến ẩm thực Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thịt_gác_bếp&oldid=72096471” Thể loại:
  • Sơ khai ẩm thực Việt Nam
  • Ẩm thực Việt Nam
  • Ẩm thực Thái Lan
  • Thịt
  • Người Thái
Thể loại ẩn:
  • Hoàn toàn không có nguồn tham khảo
  • Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Thịt gác bếp 1 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Thịt Gác Bếp Là Gì