Thời Hạn Của Hợp đồng ủy Quyền Sử Dụng đất Năm 2020
Có thể bạn quan tâm
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất năm 2023
Tôi có mua một mảnh đất của một người quen. Tại thời điểm mua đất thì người ta đang chờ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hai bên chỉ làm hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Hiện nay gia đình này cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà và đã giao cho tôi mảnh đất này. Tuy nhiên, khi tôi đi làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất này cho người khác thì Văn phòng công chứng trả lời là giấy ủy quyền của tôi hết thời hạn. Cho tôi hỏi nếu giấy ủy quyền không ghi thời hạn thì làm sao hết thời hạn được ạ? Trường hợp này tôi phải làm như thế nào ạ?
- Hiệu lực của giấy ủy quyền sử dụng đất khi chồng ủy quyền cho vợ
- Hiệu lực pháp lý của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Theo quy định trên, thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Do đó, trường hợp của bạn do khi ký hợp đồng ủy quyền bạn và người ủy quyền cho bạn không thỏa thuận thời hạn ủy quyền nên thời hạn ủy quyền của bạn chỉ định là 01 năm.
Thứ hai, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi giấy ủy quyền hết thời hạn
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên của người ủy quyền cho bạn vì vậy để chuyển nhượng được mảnh đất này cho người khác thì chỉ người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này mới có thể chuyển nhượng cho người khác được. Do đó, bạn và người ủy quyền cho bạn có thể thỏa thuận lại việc chuyển nhượng theo một trong hai phương án sau:
Phương án thứ nhất: Bạn có thể thỏa thuận để đề nghị ký lại hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.“
Theo như quy định này; trường hợp bạn muốn tự làm hợp đồng chuyển nhượng cho người khác thì bạn có thể thỏa thuận với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng ủy quyền lại với bạn để bạn xác lập các giao dịch đối với thửa đất đó.
Phương án thứ hai: Đề nghị người đang đứng tên trên GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng chuyển nhượng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo như quy định nêu trên trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn hoặc ký hợp đồng chuyển nhượng trực tiếp cho người mà bạn đang muốn chuyển nhượng đất.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Chuyển nhượng đất khi đang ghi nợ nghĩa vụ tài chính
Xem thêm:- Chuyển từ đất trồng cà phê sang trồng hoa màu có phải xin phép không?
- Miễn tiền sử dụng đất cho thương binh hạng 4/4 tham gia chống Mỹ
- Yêu cầu hàng xóm xây dựng lại hệ thống thoát nước mưa chảy sang nhà mình
- Người Việt Nam định cư nước ngoài có được nhận thừa kế về đất đai
- Bán nhà và đất của con chưa thành niên
Từ khóa » Giấy ủy Quyền Sử Dụng đất Có Thời Hạn Bao Lâu
-
Ủy Quyền Là Gì? Giấy ủy Quyền Có Thời Hạn Bao Lâu?
-
Giấy ủy Quyền Nhà đất Có Thời Hạn Bao Lâu? Quy định Về ... - PhapTri
-
Giấy ủy Quyền Có Thời Hạn Bao Lâu? - Luật Hoàng Phi
-
Quy định Về Thời Hạn ủy Quyền Trong Văn Bản ủy Quyền Thực Hiện ...
-
Thời Hạn Có Hiệu Lực Của Giấy ủy Quyền - Luật Dương Gia
-
Thời Hạn ủy Quyền Và ủy Quyền Lại (điều 563 Và 564). Thời Hạn ủy ...
-
Thời Hạn Của Hợp đồng ủy Quyền Là Bao Lâu? - LuatVietnam
-
Giấy ủy Quyền Có Thời Hạn Bao Lâu? - Luật Sư X
-
Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng đất Khi Hết Thời Hạn ủy Quyền
-
Hợp đồng ủy Quyền - Giấy ủy Quyền Có Hiệu Lực Bao Lâu
-
Ủy Quyền Sử Dụng đất đai (quyền Sử Dụng đất) Quy định Thế Nào?
-
GIẤY ỦY QUYỀN GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI CÓ THỜI HẠN BAO ...
-
Bán đất Bằng Hợp đồng ủy Quyền Có Hợp Pháp Không?