Thông Báo Website Với BCT - AZLAW

Nội dung bài viết

  • 1 Trường hợp nào phải làm thủ tục thông báo Website BCT
    • 1.1 Đặt hàng trực tuyến là gì?
    • 1.2 Website thương mại điện tử bán hàng là gì? Khái niệm website thương mại điện tử bán hàng
    • 1.3 Thông tin cung cấp trên website thương mại điện tử bán hàng
    • 1.4 Ứng dụng di động bán hàng
  • 2 Cách thông báo website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công Thương
    • 2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị để thông báo website với bộ công thương
    • 2.2 Quy trình thông báo website với Bộ Công Thương online
  • 3 Mức phạt khi không thông báo website thương mại điện tử bán hàng
  • 4 Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào cần thông báo website với bộ công thương? Những loại website nào thì cần làm thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng?

Trường hợp nào phải làm thủ tục thông báo Website BCT

Theo quy định tại điều 52 nghị định 52/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về việc thông báo website thương mại điện tử bán hàng như sau:

Điều 52. Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàngCác thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:1. Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân2. (được bãi bỏ)3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định này các website thương mại điện tử bán hàng khi thiết lập sẽ phải thực hiện thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng để có thể sử dụng theo quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 85/2021/NĐ-CP hiệu lực từ ngày 1/1/2022)

Điều 27. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng1. Thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Đặt hàng trực tuyến là gì?

Tại điều 3 nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 85/2021/NĐ-CP hiệu lực từ ngày 1/1/2022) quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:12. Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử hoặc trên thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với website thương mại điện tử để cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.

Ngoài việc tuân thủ pháp luật, việc thông báo website còn có tác dụng tăng uy tín và độ phủ thương hiệu cho khách hàng.

Website không có chức năng đặt hàng trực tuyến thì không cần thông báo

Lưu ý: Có một số trường hợp giả mạo thông báo của Bộ Công Thương trên website mặc dù chưa thông báo website với Bộ Công Thương. Các trường hợp thông báo đúng quy định đều có một link từ website Bộ Công Thương trỏ về. Website giả mạo sẽ không có link mà chỉ có logo

Website thương mại điện tử bán hàng là gì? Khái niệm website thương mại điện tử bán hàng

Khái niệm website thương mại điện tử bán hàng được giải thích tại khoản 1 điều 25 nghị định 52/2013/NĐ-CP:

Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.

Thông tin cung cấp trên website thương mại điện tử bán hàng

Website thương mại điện tử bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về người sở hữu website, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website theo quy định từ Điều 29 đến Điều 34 Nghị định này gồm:– Thông tin về người sở hữu website– Thông tin về hàng hóa, dịch vụ– Thông tin về giá cả– Thông tin về điều kiện giao dịch chung– Thông tin về vận chuyển và giao nhận– Thông tin về các phương thức thanh toán

Ứng dụng di động bán hàng

Theo khoản 2 điều 3 thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về ứng dụng di động bán hàng sẽ phải thông báo tương tự website thương mại điện tử bán hàng

Điều 3. Giải thích từ ngữ2. Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.

Cách thông báo website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công Thương

Thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng với BCT được quy định tại điều 53 nghị định 52/2013/NĐ-CP và hướng dẫn bởi điều 9 thông tư 47/2014/TT-BCT như sau:

Điều 9. Quy trình thông báo1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;– Các thông tin liên hệ.Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Hồ sơ cần chuẩn bị để thông báo website với bộ công thương

Để chuẩn bị thông báo website khách hàng chuẩn bị các tài liệu sau:– Đăng ký kinh doanh công ty hoặc hộ kinh doanh– Một số giấy tờ khác tuỳ vào loại hàng hoá dự định kinh doanh– Soạn thảo trang chính sách có đầy đủ các thông tin sau: Hướng dẫn mua hàng; Chính sách giao hàng; Hình thức thanh toán; Chính sách bảo hành đổi trả; Chính sách bảo mật thông tin;– Thông tin website gồm: tên thương nhân, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại

Lưu ý:

Các thông tin cần phải có trên trang chủ Website (Chi tiết các quy định đối với website TMĐT ban hàng, tham khảo thêm các Quy định từ Điều 27 đến Điều 34 của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP):+ Cập nhật đẩy đủ thông tin, nơi sản xuất về sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp (nếu thiếu);+ Quy định vả chính sách chung (nếu có);+ Quy định và hình thức thanh toán;+ Chinh sách đổi/trả/hủy và hoàn tiền;+ Chính sách vận chuyển/giạo nhận/lắp đặt:+ Chính sách bào vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng (Xem chi tiết tại điều 68 đến Điều 73 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) bao gồm các mục chính sau:a) Mục đích thu thập thông tin cá nhân;b) Phạm vi sừ dụng thông tin;c) Thời gian lưu trữ thông tin;d) Những người hoặc tổ chức có thể được tiếp cận với thông tin đóđ) Địa chì của đơn vị thu thập và quản lý thông tin (bao gồm cách thức liên lạc để người tiêu dùng có thể hỏi về hoạt động thu thập, xử lý thông tin liên quan đến cá nhân mình);e) Phương thức và công cụ để người tiêu dùng tiếp cận và chính sửa dữ liệu;f) Cơ chể tiếp nhận vả giải quyết khiếu nại cùa người tiêu dùng (liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo).

– Bổ sung vảo phần thông tin chủ sờ hữu website (trang chủ): Địa chỉ, điện thoại, email: số. ngay và nơi cấp Giấy chứng nhận đang ký doanh nghiệp.

Lưu ý:

+ ĐỐI VỚI WEBSITE CÓ ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN– Phải có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sừa đổi vả xác nhận nôi dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 18)– Phải có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 32).

+ ĐỐI VỚI WEBSITE CÓ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN– Phải thiết lập cơ chế để khách hàng được ra soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi thực hiện việc thanh toán (Điều 34)– Phải công bố trên website chính sach về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng (Điều 74)

+ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN– Phải công bố trên website cùa mình số, ngày cấp vả nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ đó (Ví dụ: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lưu trú/lữ hành … số .. do … cấp ngày …)

Quy trình thông báo website với Bộ Công Thương online

Bước 1: Đăng ký tài khoản:Doanh nghiệp chọn mục đăng ký tài khoản trên trang http://www.online.gov.vn. Sau đó điền các thông tin theo hướng dẫn bao gồm: Thông tin thương nhân; Thông tin tài khoản; Thông tin người đại diện thương nhân. Nhập đầy đủ các thông tin, người tạo tài khoản ấn nút gửi đăng ký.

Bước 2. Nộp hồ sơ thông báo website thương mại điện tử bán hàngSau khi tạo xong tài khoản và nhận được mail kích hoạt tài khoản từ Bộ Công thương. Doanh nghiệp tiến hành nộp thông báo website thương mại điện tử bán hàng. Doanh nghiệp điền các thông tin theo hướng dẫn và đính kèm bản scan Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khai báo loại hình dịch vụ thương mại và chọn: “Thông báo website” sau đó nhập thông tin tên website:– Thông tin về người sở hữu website– Thông tin về hàng hóa, dịch vụ– Thông tin về giá cả– Thông tin về điều kiện giao dịch chung– Thông tin về vận chuyển và giao nhận– Thông tin về các phương thức thanh toán– Nhập tên miền website và nhập tất cả tên miền trỏ về website nếu có.– Cung cấp tên đơn vị cung cấp dịch vụ hostingChọn “File đính kèm” và tải file scan của các tài liệu sau:– Đăng ký kinh doanh với công ty (HKD)– Chứng minh nhân dân đối với cá nhân– Click vào nút “Chọn file” để upload giấy tờ rồi chọn “upload file”.Sau khi Upload file thành công, chọn “Gửi hồ sơ” để hoàn thành việc đăng ký thông báo website bán hàng.

Sau khi nhận được hồ sơ. Cục thương mại điện tử sẽ xem xét website thương mại điện tử. Nếu website chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật về website thương mại điện tử bán hàng, Cục thương mại điện tử sẽ ra thông báo yêu cầu và hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi website.

Thông báo sửa đổi website

Chèn logo Bộ Công Thương vào website sau khi thông báo website thành công. Khách hàng sẽ nhận được đường dẫn và logo để chèn vào website sau khi hoàn thành việc thông báo website giống với logo dưới đây

Mức phạt khi không thông báo website thương mại điện tử bán hàng

Mức phạt đối với website thương mại điện tử bán hàng không thông báo theo quy định tại điều 62 nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi nghị định 17/2022/NĐ-CP)

Điều 4. Áp dụng các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả4. Mức phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhânĐiều 62. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng;

Như vậy mức phạt đối với tổ chứ từ 20 đến 40 triệu là khá cao do vậy khách hàng cần lưu ý để thông báo website thương mại điện tử bán hàng một cách chính xác

Dịch vụ thông báo website với bộ công thương? Để tránh mức phạt không đáng có AZLAW cung cấp dịch vụ thông báo website bán hàng tới Bộ Công Thương. Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ để được hỗ trợ dịch vụ thông báo website

Câu hỏi thường gặp

1. Khi nào phải thông báo website với Bộ Công Thương? Khách hàng cần thông báo website ngay sau khi thiết kế website hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Lưu ý việc thông báo áp dụng với website bán hàng và có chức năng đặt hàng trực tuyến.2. Chi phí thông báo website với Bộ Công Thương? Việc thông báo website hoàn toàn miễn phí nếu khách hàng có thể tự thực hiện trên website của BCT tại địa chỉ http://online.gov.vn/3. Thời gian thông báo website là bao lâu? Theo quy định thời gian thông báo website là 3 ngày làm việc. Tuy vậy trên thực tế việc thông báo website sẽ phức tập hơn khi cân chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định pháp luật nếu khách hàng chưa nắm rõ.4. Thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng? Việc thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng tương tự việc thông báo website thương mại điện tử bán hàng theo hướng dẫn tại thông tư 59/2015/TT-BCT

Xem thêm: Đăng ký dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử

Từ khóa » Khai Báo Website Với Bộ Công Thương