Thông Cáo Báo Chí Về Tình Hình Giá Tháng 3 Và Quý I Năm 2022

Quý I/2022, kinh tế thế giới phục hồi, nhu cầu nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất tăng cao trong khi nguồn cung bị đứt gãy khiến giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng mạnh. Áp lực lạm phát tăng cao tại nhiều nước, gồm cả những nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và các nước châu Âu. Chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ tháng 02/2022 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất kể từ tháng 01/1982, Nhật Bản tháng thứ 6 liên tiếp có chỉ số giá tiêu dùng tăng, lạm phát tại Anh cũng lên mức cao nhất trong 30 năm qua. Thêm vào đó, xung đột giữa Nga và Ucraina cùng với các biện pháp trừng phạt kinh tế của Mỹ và các nước đối với Nga, nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất và xuất khẩu dầu mỏ lớn thứ hai trên thế giới đã đẩy giá năng lượng toàn cầu lên cao, đặc biệt giảm mạnh nguồn cung cho các nước châu Âu vốn phụ thuộc đáng kể vào việc nhập khẩu năng lượng từ Nga. Nga cũng là nước xuất khẩu phân bón và lúa mì quan trọng, tình trạng thiếu hụt hai mặt hàng này làm tăng giá lương thực toàn cầu và gây áp lực lạm phát thêm trầm trọng.

Trong nước, kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng trong điều kiện bình thường mới, nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu cùng với tác động của giá hàng hóa thế giới đã đẩy giá một số hàng hóa tăng lên nhưng nhìn chung mặt bằng giá vẫn cơ bản được kiểm soát tốt. Chỉ số giá tiêu dùng quý I/2022 tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn mức tăng 0,29% của quý I/2021 nhưng thấp hơn mức tăng của quý I các năm 2017-2020[1]. Để chủ động ứng phó với những thách thức trước áp lực lạm phát gia tăng, trong thời gian qua Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế – xã hội. Các chính sách được ban hành kịp thời giúp ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, giảm áp lực đáng kể lên mặt bằng giá như giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ 10% xuống còn 8% từ ngày 01/02/2022; giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022; giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022. Đồng thời, đảm bảo nguồn cung các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu của người dân nên giá cả ổn định. Công tác điều hành giá xăng dầu theo sát diễn biến giá thế giới, nguồn cung xăng dầu được chỉ đạo khắc phục kịp thời. Các địa phương tăng cường quản lý giá trên địa bàn, nhiều doanh nghiệp tích cực tham gia chương trình bình ổn giá.

Đến nay, mặt bằng giá trong nước vẫn cơ bản được kiểm soát nhưng áp lực lạm phát trong những tháng còn lại của năm khá lớn. Diễn biến giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh chiến sự Nga – Ucraina còn phức tạp gây gián đoạn chuỗi cung ứng, đặc biệt là giá xăng dầu tạo áp lực lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân. Cùng với tác động của các gói hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng, kinh tế Việt Nam có khả năng phục hồi mạnh hơn trong các quý tiếp theo, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng sẽ đẩy giá cả hàng hóa lên cao. Mặc dù là quốc gia có nguồn lương thực, thực phẩm dồi dào nhưng sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng từ giá thế giới khi nguồn cung phân bón và ngũ cốc dùng làm thức ăn chăn nuôi sụt giảm mạnh. Chính vì vậy, công tác quản lý, điều hành giá trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện một cách thận trọng, chủ động và linh hoạt nhằm bảo đảm kiểm soát tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 ở mức khoảng 4% theo mục tiêu Quốc hội đề ra.

PHẦN I: CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

Giá xăng dầu, giá gas tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá nhà ở thuê tăng trở lại sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát; giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và giá xăng dầu là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2022 tăng 0,7% so với tháng trước, tăng 1,91% so với tháng 12/2021 và tăng 2,41% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung quý I/2022, CPI tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 0,29% của quý I/2021 nhưng thấp hơn mức tăng của quý I các năm 2017-2020; lạm phát cơ bản tăng 0,81%.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 3/2022

So với tháng trước, CPI tháng 3/2022 tăng 0,7% (khu vực thành thị tăng 0,75%; khu vực nông thôn tăng 0,66%), mức tăng cao nhất kể từ năm 2012[2]. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm giá.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 3/2022 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,27%)

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 3/2022 giảm 0,27% so với tháng trước, tác động làm CPI chung giảm 0,09 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,17%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm giảm 0,48%, tác động giảm 0,1 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm.

1.1. Lương thực (+0,17%)

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 3/2022 tăng 0,17% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,08% (Gạo tẻ ngon tăng 0,1%; gạo tẻ thường tăng 0,1%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và giá vật tư phân bón, các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh thu mua để dự trữ.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 11.500-13.000 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 17.500-20.000 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 17.800-20.000 đồng/kg; giá gạo nếp từ 24.300-35.000 đồng/kg.

Giá nguyên liệu đầu vào, giá cước vận chuyển tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến khác. Theo đó, giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,95% so với tháng trước; bột mì tăng 0,65%; bột ngô tăng 0,56%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,25%; bánh mì tăng 0,23%.

1.2. Thực phẩm (-0,48%)

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 3/2022 giảm 0,48% so với tháng trước, tập trung ở một số mặt hàng:

– Giá thịt lợn giảm 2,72% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,09 điểm phần trăm), trong đó khu vực thành thị giảm 3,11%; khu vực nông thôn giảm 2,45%. Giá thịt lợn giảm do quy luật tiêu dùng sau Tết Nguyên đán, giá trở về mức bình thường khi nguồn cung được đảm bảo. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2022 ước tính đạt 1.041,6 nghìn tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, giá thịt quay, giò, chả tháng Ba giảm 0,81% so với tháng trước; mỡ động vật giảm 0,43%.

– Giá thịt gia cầm giảm 0,31% so với tháng trước do nguồn cung đảm bảo và nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm. Theo đó, giá thịt gà giảm 0,36%, giá thịt gia cầm khác giảm 0,22%.

– Sau Tết nhu cầu tiêu dùng giảm, trong khi các loại cá biển đến vụ khai thác mới, hàng hóa dồi dào khiến giá hải sản tươi sống giảm 0,43% so với tháng trước.

– Giá quả tươi và chế biến giảm 0,4% so với tháng trước, trong đó xoài giảm 1,68%; chuối giảm 1,02%; các loại trái cây khác giảm 2,55%. Đặc biệt, tình trạng ứ đọng hàng hóa tại cửa khẩu sang Trung Quốc khiến giá một số loại trái cây đang vào mùa như dưa hấu, thanh long giảm mạnh.

Bên cạnh các mặt hàng giảm giá, do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển tăng làm cho giá dầu thực vật trong tháng tăng 2,1% so với tháng trước; đường mật tăng 0,34%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,31%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,24%; đồ gia vị tăng 0,21%. Giá rau tươi, khô và chế biến tháng 3/2022 bình quân tăng 0,99% so với tháng trước, trong đó giá su hào tăng 7,95%; đỗ quả tươi tăng 3,21%; rau muống tăng 3,16%; rau gia vị tăng 0,95%; bắp cải tăng 0,64%; riêng giá cà chua giảm 10,22%. Giá rau tăng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc do thời tiết mưa rét kéo dài trong tháng 2 đã tác động đến sản lượng và giá các mặt hàng rau xanh đầu tháng 3/2022. Ở chiều ngược lại, giá rau tại các tỉnh miền Trung và miền Nam giảm do nguồn cung dồi dào.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,08%)

Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tháng 3/2022 tăng 0,08% so với tháng trước, trong đó giá ăn ngoài gia đình tăng 0,13% do giá nguyên liệu chế biến và giá xăng dầu tăng; giá uống ngoài gia đình giảm 0,17%; đồ ăn nhanh mang đi giảm 0,05% do sau Tết Nguyên đán giá trở lại bình thường.

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,06%)

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 3/2022 tăng 0,06% so với tháng trước. Chi phí vận chuyển tăng nên giá đồ uống, thuốc lá các loại đều tăng, trong đó đồ uống không cồn tăng 0,1% so với tháng trước; rượu bia tăng 0,07%; thuốc hút tăng 0,02%.

3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,12%)

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 3/2022 tăng 0,12% so với tháng trước do giá xăng dầu và chi phí sản xuất tăng. Trong đó, giá vải các loại tăng 0,32% so với tháng trước; mũ nón tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,4%; dịch vụ sửa chữa giày dép tăng 0,58%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+1,49%)

Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 3/2022 tăng 1,49% so với tháng trước. Diễn biến giá một số mặt hàng tăng trong nhóm như sau:

– Giá dầu hỏa tăng 18,18% so với tháng 02/2022 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/3/2022, 11/3/2022 và 21/3/2022.

– Giá gas tăng 9,33% so với tháng trước do từ ngày 01/3/2022 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 42.000 đồng/bình 12 kg, sau khi giá gas thế giới tăng 132,5 USD/tấn (từ mức 775 USD/tấn lên mức 907,5 USD/tấn).

– Giá thuê nhà tăng 3,26% so với tháng trước do sau nhiều tháng giảm giá nhằm hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các nhà trọ quay trở về mức giá như cũ.

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,56% do giá thép tăng khi giá nguyên liệu từ quặng sắt, thép phế liệu… tăng mạnh; giá nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất xi măng đều tăng, đặc biệt giá xăng dầu và than đá dẫn đến giá xi măng tăng cao. Bên cạnh đó, giá một số sản phẩm vật liệu xây dựng tăng như đá, cát, gạch xây dựng.

– Giá điện sinh hoạt tăng 1,51% so với tháng trước[3], giá nước sinh hoạt tăng 0,12% do nhu cầu sử dụng điện, nước trong tháng tăng cao.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,19%)

Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 3/2022 tăng 0,19% so với tháng trước. Trong đó, giá máy sinh tố, ép hoa quả tăng 0,72%; bàn là điện tăng 0,57%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,48%; bình nước nóng nhà tắm tăng 0,38%; đồng hồ và gương treo tường tăng 0,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,29%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,27%; đồ thủy tinh, sành sứ tăng 0,23%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,16%.

6. Giao thông (+4,8%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 3/2022 tăng 4,8% so với tháng trước, tập trung vào những mặt hàng sau:

– Giá xăng, dầu tăng 13,44% so với tháng trước làm CPI chung tăng 0,48 điểm phần trăm do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá vào ngày 01/3/2022, 11/3/2022 và 21/3/2022.

– Giá vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,8% so với tháng trước, giá vận tải hành khách bằng taxi tăng 1,26%, vận tải hành khách bằng xe buýt tăng 2,22%, dịch vụ giao nhận hàng lý ký gửi tăng 1,32% do một số đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện kê khai tăng giá khi giá xăng dầu tăng.

– Giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 1,03%; phí thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 0,53%; phí học bằng lái xe tăng 0,44%.

Ở chiều ngược lại, giá vé tàu hỏa giảm 10,63% so với tháng 2/2022, giá vé máy bay giảm 13,63% do trở về mức giá bình thường sau Tết Nguyên đán.

7. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,21%)

Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Ba tăng 0,21% so với tháng trước do các hoạt động trên cả nước đang trở về trạng thái “bình thường mới” sau nhiều tháng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, giá du lịch trọn gói tăng 0,61%; vé thuê chỗ chơi thể thao tăng 0,31%; khách sạn, nhà khách tăng 0,29%; xem phim, ca nhạc tăng 0,27%; thiết bị, dụng cụ thể thao tăng 0,06%.

8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,46%)

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 3/2022 tăng 0,46% so với tháng trước, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 5,17% theo giá vàng trong nước; dịch vụ cắt tóc gội đầu tăng 0,98%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,79%; vật dụng và dịch vụ thờ cúng tăng 0,25% so với tháng trước.

9. Chỉ số giá vàng (+4,51%)

Giá vàng trong nước biến động tăng cùng chiều với giá vàng thế giới khi lạm phát các quốc gia tăng cao và ảnh hưởng của chiến tranh giữa Nga – Ucraina. Tính đến ngày 25/3/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.956,07 USD/ounce, tăng 4,95% so với tháng 2/2022.

Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng gia tăng làm chỉ số giá vàng tháng 3/2022 tăng 4,51% so với tháng trước; tăng 9,36% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I năm 2022, chỉ số giá vàng trong nước tăng 3,52%.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,64%)

Ngày 16/3/2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất cơ bản lần đầu tiên sau hơn 3 năm lên mức 0,25%-0,5% trước áp lực lạm phát gia tăng. Chỉ số đô la Mỹ tháng 3/2022 trên thị trường quốc tế đạt mức 98,47 điểm, tăng 2,58% so với tháng trước.

Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.000 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2022 tăng 0,64% so với tháng trước; giảm 0,43% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I năm 2022, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước giảm 0,67%.

                                                                                                       

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 3/2022 tăng 2,41%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm giao thông tháng 3/2022 tăng cao nhất với 18,29% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 1,77 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu tăng 56,08% do từ tháng 3/2021 đến nay xăng A95 tăng 10.150 đồng/lít; xăng E5 tăng 10.480 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 9.390 đồng/lít.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,65% chủ yếu do nhu cầu tăng trong dịp Tết Nguyên đán và Rằm tháng Giêng, thêm vào đó chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.

– Bên cạnh đó, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng Ba tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,7%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,44%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,01%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,52%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,31%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm giáo dục giảm 3,21% do từ học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí trong đại dịch.

– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,58% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

So với tháng 12/2021, CPI tháng Ba tăng 1,91%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá, riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,06%.

Trong các nhóm tăng giá:

– Nhóm giao thông tháng 3/2022 tăng cao nhất với 8,53% so với tháng 12/2021, trong đó giá xăng dầu tăng 23,21% do từ tháng 12/2021 đến nay, giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh tăng 6 đợt, giảm 1 đợt, trong đó giá xăng A95 tăng 5.900 đồng/lít so với tháng 12/2021; giá xăng E5 tăng 5.780 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 6.060 đồng/lít.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,49% so với tháng 12/2021 chủ yếu do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng cao.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,27% do giá nguyên liệu đầu vào và ăn uống ngoài gia đình tăng.

– Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 1% do nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán và Rằm tháng Giêng.

II. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG QUÝ I NĂM 2022

Chỉ số giá tiêu dùng quý I/2022 tăng 1,92% so với cùng kỳ năm 2021.

1. Các yếu tố làm tăng CPI trong quý I năm 2022

– Trong quý I/2022, giá xăng dầu được điều chỉnh 7 đợt, làm cho giá xăng A95 tăng 5.900 đồng/lít; giá xăng E5 tăng 5.780 đồng/lít và giá dầu diezen tăng 6.060 đồng/lít. Bình quân quý I năm 2022, giá xăng dầu trong nước tăng 48,81% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 1,76 điểm phần trăm.

– Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới, bình quân quý I giá gas tăng 21,04% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,31 điểm phần trăm.

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý I/2022 tăng 8,08% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, làm CPI chung tăng 0,16 điểm phần trăm.

– Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon trong dịp Tết Nguyên đán và Rằm tháng Giêng tăng cao làm cho giá gạo quý I năm nay tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm.

2. Một số nguyên nhân làm giảm CPI trong quý I năm 2022

– Giá các mặt hàng thực phẩm quý I/2022 giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI giảm 0,26 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 21,55%, mỡ ăn giảm 22,6%; theo đó giá thịt chế biến giảm 4,63%.

– Giá dịch vụ giáo dục giảm 4,24% do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn giảm học phí từ học kỳ I năm học 2021-2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, làm CPI giảm 0,23 điểm phần trăm.

– Giá thuê nhà ở giảm 15,14% so với cùng kỳ năm trước do nhiều hộ gia đình giảm giá hỗ trợ người thuê nhà trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, làm CPI giảm 0,07 điểm phần trăm.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản[4] tháng 3/2022 tăng 0,29% so với tháng trước, tăng 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý I/2022, lạm phát cơ bản bình quân tăng 0,81% so với bình quân cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,92%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.

PHẦN II: CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT, CHỈ SỐ GIÁ NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT, CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU QUÝ I NĂM 2022

 Trong quý I/2022, giá các loại hàng hóa trên thị trường thế giới tăng cao do chịu tác động bởi các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị của các nước và chiến sự Nga – Ucraina, cùng với đà phục hồi kinh tế tại nhiều quốc gia khiến nhu cầu nguyên nhiên vật liệu tăng mạnh trong khi nguồn cung bị đứt gãy. Trong nước, nền kinh tế tăng trưởng trở lại, nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng của người dân đẩy giá cả hàng hóa tăng lên. Chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất, chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu quý I/2022 đều tăng so với cùng kỳ năm 2021. 

I. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2022 tăng 1,89% so với quý trước và tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 1,04% và giảm 0,59%; lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,57% và tăng 1,36%; thủy sản khai thác, nuôi trồng tăng 4,69% và tăng 4,22%.

1. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ có liên quan quý I/2022 tăng 1,04% so với quý trước và giảm 0,59% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá sản phẩm từ cây hàng năm tăng 0,35% và tăng 2,63%; sản phẩm từ cây lâu năm tăng 2,15% và tăng 9,69%; sản phẩm từ chăn nuôi tăng 1,36% và giảm 13,16%; dịch vụ nông nghiệp tăng 0,58% và tăng 1,78%; sản phẩm săn bắt, đánh bẫy và dịch vụ có liên quan tăng 3,21% và tăng 0,24%.

Chỉ số giá sản phẩm từ cây hàng năm, quý I/2022 tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá thóc khô giảm 1,56%; giá sản phẩm ngô và cây lương thực có hạt khác tăng 8,87% do nhu cầu sử dụng làm thức ăn chăn nuôi tăng trong khi nguồn cung trong và ngoài nước giảm; giá sản phẩm cây gia vị hàng năm tăng 8,88%; mía cây tươi tăng 8,75%; giá rau các loại tăng 6,75%.

Chỉ số giá sản phẩm từ cây lâu năm, quý I/2022 tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá hồ tiêu tăng 49,72% do các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ bị ảnh hưởng một số trận mưa trái mùa khiến sản lượng hồ tiêu giảm trong khi nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của các nước tăng. Giá sản phẩm mủ cao su khô tăng 5,93% theo giá thế giới, nhu cầu nhập khẩu cao su làm nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp sản xuất ô tô và lĩnh vực y tế tại Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ tăng cao. Giá cà phê tăng 25,81% do giá cà phê trên thị trường quốc tế tăng mạnh, ảnh hưởng dịch Covid-19 và chiến tranh Nga – Ucraina đã tác động tới quá trình lưu thông hàng hóa, gây lo ngại tình trạng khan hiếm cà phê. Ở chiều ngược lại, giá sản phẩm cây ăn quả quý I/2022 giảm 5,65% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến các chuỗi cung ứng bị gián đoạn, xuất khẩu hoa quả sang Trung Quốc gặp nhiều khó khăn; giá sản phẩm cây gia vị, dược liệu giảm 3,3%.

Chỉ số giá sản phẩm từ chăn nuôi, quý I/2022 giảm 13,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá sản phẩm chăn nuôi lợn giảm 26,25% so cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao làm cho các hộ chăn nuôi phải bán sớm cắt lỗ, dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát nên nguồn cung được đảm bảo[5] và các cơ quan chức năng đã nỗ lực trong việc bình ổn giá thịt lợn hơi trên thị trường. Giá sản phẩm chăn nuôi gia cầm quý I/2022 tăng 2,24% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu sử dụng sản phẩm gia cầm tăng trong dịp Tết Nguyên đán, chi phí đầu vào như giá thức ăn chăn nuôi gia cầm và dịch vụ an toàn sinh học tăng, trong đó giá sản phẩm chăn nuôi gà tăng 2,17%; vịt, ngan, ngỗng tăng 1,58%.

2. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan quý I/2022 tăng 0,57% so với quý trước và tăng 1,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá sản xuất sản phẩm trồng rừng, chăm sóc rừng và cây giống lâm nghiệp tăng 0,27% và tăng 1,08%; gỗ khai thác tăng 1,41% và tăng 3,69%; lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ giảm 0,82% và giảm 1,29%; dịch vụ lâm nghiệp giảm 0,15% và tăng 1,95%.

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng chủ yếu do giá sản phẩm các loại gỗ khai thác tăng. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm cho khai thác gỗ gặp nhiều khó khăn như thiếu nhân công, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, các doanh nghiệp chế biến gỗ gặp trở ngại trong thu mua nguyên liệu, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gỗ, trong khi nhu cầu gỗ cho xây dựng, gỗ cho sản xuất và xuất khẩu tăng khiến giá gỗ tăng. Ở chiều ngược lại, giá các sản phẩm như củi, giang, lá dong, mộc nhĩ, nấm rừng, măng tươi, thảo quả giảm do nhu cầu tiêu thụ giảm đã làm cho giá nhóm sản phẩm lâm sản khai thác, thu nhặt khác trừ gỗ giảm so với cùng kỳ năm trước.

3. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản khai thác, nuôi trồng

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm thủy sản quý I/2022 tăng 4,69% so với quý trước và tăng 4,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá nhóm thủy sản khai thác tăng 3,56% và tăng 1,06%; giá nhóm thủy sản nuôi trồng tăng 5,42% và tăng 6,29%.

Trong nhóm thủy sản khai thác, chỉ số giá sản phẩm thủy sản khai thác biển quý I/2022 tăng 0,94% so với cùng kỳ năm trước, do chi phí nguyên liệu đầu vào phục vụ khai thác biển như giá xăng dầu tăng cao. Trong nhóm thủy sản nuôi trồng, chỉ số giá sản phẩm tôm nuôi nội địa quý I/2022 tăng 10,68% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi và giá thuốc thủy sản tăng; nhu cầu tiêu thụ tiêu thụ trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần và nhu cầu xuất khẩu tăng mạnh.

II. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP

        Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý I/2022 tăng 1,09% so với  quý trước và tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước. Biến động giá sản xuất 4 nhóm sản phẩm công nghiệp như sau:

1. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng quý I/2022 tăng 4,86% so với quý trước và tăng 18,69% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chỉ số giá sản xuất dầu thô và khí đốt tự nhiên quý I tăng 36,77% do giá thế giới tăng cao khi hoạt động sản xuất tại các quốc gia đang hồi phục nhanh, căng thẳng địa chính trị tại nhiều khu vực đẩy giá các mặt hàng năng lượng tăng cao trong khi áp lực thiếu hụt nguồn cung lớn. Chỉ số giá sản phẩm quặng kim loại và tinh quặng kim loại quý I tăng 15,34% do ảnh hưởng của giá thế giới.

2. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2022 tăng 0,87% so với quý trước và tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nguyên nhân chủ yếu do: Chỉ số giá than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 48,63% do chi phí đầu vào sản xuất tăng; nhu cầu sử dụng nhiên liệu, xăng dầu trên thế giới tăng mạnh khi các nước cơ bản kiểm soát được dịch Covid-19 và căng thẳng giữa Nga – Ucraina đã tác động đến giá nhiên liệu xăng dầu trong nước. Chỉ số giá sản phẩm kim loại tăng 18,35%, do giá sản phẩm sắt, thép tăng theo giá thế giới; chi phí đầu vào sản xuất tăng trong khi nguồn cung sắt, thép toàn cầu giảm do Trung Quốc cắt giảm sản lượng sản xuất. Chỉ số giá hóa chất tăng 8,44% do giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất hóa chất như nhựa thông, xăng dầu… tăng cao và chi phí vận chuyển trong nước và thế giới tăng do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Chỉ số giá thực phẩm chế biến tăng 6,79% do chi phí đầu vào sản xuất tăng cao và nhu cầu phục vụ trong và sau Tết Nguyên đán tăng. Chỉ số giá sản phẩm dệt tăng 3,24%, do giá nguyên vật liệu đầu vào như sợi, bông, xăng dầu tăng do ảnh hưởng dịch Covid-19 và xung đột giữa Nga -Ucraina khiến chuỗi cung ứng hàng hóa đầu vào sản xuất bị gián đoạn.

3. Chỉ số giá sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

Chỉ số giá sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí quý I/2022 tăng 1,89% so với quý trước và tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do chi phí nguyên nhiên vật liệu đầu vào sản xuất điện tăng như giá xăng dầu tăng; giá khí đốt tăng tác động tới giá của các nhà máy điện khí. Bên cạnh đó, giá than nhập khẩu và giá than trong nước tăng tác động tăng giá điện các nhà máy nhiệt điện sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào sản xuất điện.

4. Chỉ số giá sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Chỉ số giá sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải quý I/2022 tăng 0,93% so với quý trước và tăng 1,91% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do chỉ số giá sản phẩm nước tự nhiên khai thác tăng tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

III. CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ

Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý I/2022 tăng 0,79% so với quý trước và tăng 1,98% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ vận tải, kho bãi tăng 2,79% và tăng 3,08%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 2,01% và tăng 3,38%; giáo dục và đào tạo tăng 0,11% và tăng 0,6%; hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình tăng 1,35% và tăng 1,58%; hoạt động dịch vụ khác tăng 1,38% và tăng 1,95%.

1. Chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi

So với quý trước, chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi quý I/2022 tăng 2,79% do nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán tăng, giá xăng dầu trong nước tăng mạnh theo giá nhiên liệu thế giới, bình quân quý I/2022 giá xăng dầu trong nước tăng 48,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong dịch vụ vận tải, kho bãi, chỉ số giá dịch vụ vận tải đường hàng không quý I/2022 tăng cao nhất với 15,46%; chỉ số giá dịch vụ vận tải đường sắt tăng 4,57% do Tổng công ty đường sắt Việt Nam tăng giá vé vào dịp Tết Nguyên đán trong tháng 1 và tháng 2, sang tháng 3 vận tải đường sắt giảm giá vé do nhu cầu đi lại giảm; chỉ số giá vận tải đường bộ và xe buýt tăng 1,85%; vận tải đường thủy tăng 0,65% do một số đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện kê khai tăng giá phụ thu khi giá xăng dầu tăng và ảnh hưởng của dịch bệnh hạn chế chở số lượng khách trong dịp Tết Nguyên đán. Chỉ số giá dịch vụ bưu chính chuyển phát tăng 0,57% do giá xăng dầu tăng cao.

So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá dịch vụ vận tải, kho bãi quý I/2022 tăng 3,08%, chủ yếu do giá xăng dầu tăng, trong đó: Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ quý I tăng 2,92%, bao gồm dịch vụ vận tải đường sắt tăng 6,73%; vận tải đường bộ và xe buýt tăng 2,76%. Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường thủy quý I tăng 15,21% do hiện tượng thiếu tàu, thiếu công-ten-nơ rỗng tại các cảng biển trong khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng cao, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu phòng dịch tại các bến cảng là nguyên nhân chính đẩy giá vận tải đường thủy tăng. Chỉ số giá dịch vụ vận tải đường hàng không quý I tăng 9,14%, do hoạt động vận tải hàng không trên cả nước đang trở về trạng thái “bình thường mới”, các hãng hàng không tăng giá vé trong dịp Tết Nguyên đán. Chỉ số giá dịch vụ kho bãi và các dịch vụ liên quan đến hỗ trợ vận tải quý I/2022 tăng 0,5%; chỉ số giá dịch vụ bưu chính và chuyển phát tăng 0,82%.

2. Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống

Chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống quý I/2022 tăng 2,01% so với quý trước và tăng 3,38% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó dịch vụ lưu trú tăng 1,28% và tăng 2,63%; dịch vụ ăn uống tăng 2,13% và tăng 3,5%. Trong đó so với cùng kỳ năm trước: Chỉ số giá dịch vụ lưu trú quý I tăng 2,63% do các hãng hàng không tăng số lượng chuyến bay nội địa, quốc tế nên khách đến lưu trú nhiều hơn, sinh viên quay trở lại học trực tiếp làm nhu cầu ở ký túc xá tăng cao. Thêm vào đó, quý I/2022 có Tết Nguyên đán Nhâm Dần, các hoạt động du lịch, du xuân, vui chơi tăng sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, các khách sạn, nhà nghỉ tăng giá phòng để cân đối chi phí hoạt động, đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng trong kỳ nghỉ dài ngày của du khách. Chỉ số giá dịch vụ ăn uống quý I tăng 3,5% do trong dịp Tết Nguyên đán, nhu cầu ăn uống tăng cao và giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống, giá trứng, đường, sữa, dầu ăn tăng. Giá xăng dầu tăng theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên nhân khiến các nhà hàng, quán ăn tăng giá bán nhằm bảo đảm chi phí.

3. Chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo

Chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo quý I/2022 tăng 0,11% so với quý trước chủ yếu do một số cơ sở giáo dục ngoài công lập điều chỉnh mức học phí  học trực tuyến sang mức phí học trực tiếp sau khi học sinh trở lại trường. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá dịch vụ giáo dục và đào tạo quý I/2022 tăng 0,6% do các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở một số địa phương như Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh tăng học phí đào tạo tiếng Anh và lệ phí thi chứng chỉ Toeic từ quý II/2021.

4. Chỉ số giá dịch vụ hoạt động làm thuê công việc trong các hộ gia đình

      Chỉ số giá dịch vụ hoạt động làm thuê công việc trong các hộ gia đình quý I/2022 tăng 1,35% so với quý trước và tăng 1,58% so với cùng kỳ năm trước, do nhu cầu thuê người giúp việc tăng cao trong khi nguồn cung lao động giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

IV. CHỈ SỐ GIÁ NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý I/2022 tăng 1,49% so với quý trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,21% và tăng 9,1%; dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,47% và tăng 5,52%; dùng cho xây dựng tăng 1,67% và tăng 8,26%.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý I/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do: Chỉ số giá nguyên liệu sản xuất sản phẩm gang, sắt thép trong công nghiệp chế biến, chế tạo quý I tăng 12,52% do nguyên liệu sản xuất gang, sắt thép trong nước chủ yếu từ nhập khẩu, trong khi giá nhập khẩu đầu vào như quặng sắt, phế liệu, phôi thép, than và chi phí vận chuyển tăng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và căng thẳng giữa Nga – Ucraina khiến thời gian giao hàng nguyên liệu đầu vào sản xuất gang, sắt thép kéo dài; giá xăng, dầu phục vụ sản xuất tăng cao cũng tác động đẩy giá sản phẩm tăng. Chỉ số giá nhóm nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản trong công nghiệp chế biến, chế tạo quý I tăng 8,04% do chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến chi phí vận chuyển hàng hóa tăng; thời tiết bất lợi từ các khu vực trồng chính trên thế giới tại các nước Nam Mỹ và xung đột Nga – Ucraina đã tác động đến giá ngô và lúa mỳ, làm gián đoạn nguồn cung nguyên liệu đầu vào sản xuất, theo đó làm cho giá thức ăn chăn nuôi trong nước tăng. Chỉ số giá nguyên liệu sản xuất nhóm sản phẩm khai khoáng quý I tăng 6,97% do nguồn nguyên liệu khai khoáng giảm sản lượng khai thác và giảm số lượng tiêu thụ, trong khi chi phí khai thác và vận chuyển tăng cao đã tác động lên giá bán của vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi đất sét. Bên cạnh đó, giá nhóm sản phẩm thiết bị điện tăng 5,62% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng giá nguyên phụ liệu sản xuất thiết bị tăng cao. Chỉ số giá nhóm nguyên liệu sản xuất nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản và phân bón trong công nghiệp chế biến, chế tạo quý I tăng 6,04% do Nga, Trung Quốc, hai nước xuất khẩu phân bón hàng đầu thế giới và Thổ Nhĩ Kỳ, nước sản xuất phân bón chủ lực ở châu Âu đã hạn chế xuất khẩu mặt hàng này khiến giá phân bón trên thế giới tăng.

V. CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TỶ GIÁ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA

1. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý I/2022 tăng 2,47% so với quý trước và tăng 7,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của nhóm nông sản, thực phẩm tăng 2,13% và tăng 9,32%; nhóm nhiên liệu tăng 16,12% và tăng 55,7%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 2,02% và tăng 5,73%.

Trong 40 nhóm hàng xuất khẩu chính, 39 nhóm hàng có chỉ số giá quý I/2022 tăng so với cùng kỳ năm trước, riêng nhóm giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,45%, trong đó: Giá xuất khẩu dầu thô tăng 60,39% và giá xuất khẩu xăng dầu tăng 51,01% do ảnh hưởng của giá thế giới; giá xuất khẩu phân bón tăng 46,33% do chiến dịch quân sự Nga – Ucraina khiến giá phân bón thế giới biến động mạnh; ảnh hưởng giá dầu thế giới tăng mạnh bởi đạm urê là sản phẩm gia tăng của ngành chế hóa dầu khí; các lệnh hạn chế, cấm xuất khẩu một số mặt hàng phân bón chủ lực của Nga và Trung Quốc khiến nguồn cung các loại phân bón đặc biệt là Kali, DAP giảm nghiêm trọng; giá xuất khẩu than tăng 29,1% do giá than thế giới tăng và Trung Quốc tăng nhập khẩu than trên toàn cầu; Indonesia, nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới ban hành lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch do lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong nước; giá xuất khẩu sắt, thép tăng 20,24% do kinh tế thế giới trong giai đoạn phục hồi, nhu cầu sản xuất, xây dựng tăng trong khi Trung Quốc áp đặt các biện pháp kiểm soát sản lượng nghiêm ngặt và hạn chế sử dụng điện làm sụt giảm nguồn cung sắt, thép toàn cầu.

2. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý I/2022 tăng 2,7% so với quý trước và tăng 10,98% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá nhóm nông sản, thực phẩm tăng 4,11% và tăng 10,95%; nhóm nhiên liệu tăng 5,7% và tăng 37,43%; nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo khác tăng 2,48% và tăng 9,84%.

Trong 42 nhóm hàng nhập khẩu chính, 38 nhóm hàng có chỉ số giá quý I/2022 tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Giá nhập khẩu sắt, thép tăng 43,87% do nhu cầu tăng mạnh khi các nền kinh tế phục hồi sau dịch Covid-19 trong khi Trung Quốc hạn chế sản lượng để kiểm soát ô nhiễm môi trường; giá nhập khẩu phân bón các loại tăng 42,68% do nhập khẩu phân bón từ Nga gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với phân kali do cả Nga và Belarus chiếm gần 50% lượng kali cung cấp trên toàn thế giới và phí vận chuyển tăng cao; giá nhập khẩu xăng dầu các loại tăng 40,44% theo giá xăng dầu thế giới; giá nhập khẩu lúa mì tăng 25,57% do giá lúa mỳ ở Canada và Úc tăng cao và ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm nguồn cung giảm; giá than nhập khẩu tăng 21,26% do nhiều nước khởi động các ngành công nghiệp sản xuất khiến nhu cầu sử dụng than tăng và do ảnh hưởng xung đột Nga – Ucraina, các thị trường châu Âu tìm kiếm nguồn cung khác ngoài Nga để giảm sự phụ thuộc, làm cho giá than các thị trường Indonesia, Úc… tăng cao. Ở chiều ngược lại, có 4 nhóm hàng có chỉ số giá nhập khẩu quý I/2022 giảm, trong đó giá nhập khẩu xe máy, linh kiện và phụ tùng giảm 4,13%; giá nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 0,65%.

3. Tỷ giá thương mại hàng hóa

Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT)[6] quý I/2022 giảm 0,23% so với quý trước và giảm 3,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt, thép giảm 10,08% và giảm 16,43%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 0,08% và giảm 9,11%; hàng rau quả giảm 1,2% và giảm 1,12%; cao su tăng 0,99% và giảm 4,6%; hàng thủy sản tăng 0,48% và tăng 2,71%; xăng dầu các loại tăng 4,38% và tăng 7,52%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,95% và tăng 3,07%.

So với quý trước và cùng kỳ năm trước, TOT quý I/2022 đều giảm do chỉ số giá xuất khẩu có mức tăng thấp hơn mức tăng của chỉ số giá nhập khẩu, phản ánh Việt Nam đang ở vị trí không thuận lợi khi giá hàng nhập khẩu có lợi thế hơn so với giá hàng xuất khẩu.

[1] Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng quý I các năm 2017-2020 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là: tăng 4,96%; tăng 2,82%; tăng 2,63%; tăng 5,56%.

[2] Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 các năm 2012-2021 so với tháng trước lần lượt là: tăng 0,16%; giảm 0,19%; giảm 0,44%; tăng 0,15%; tăng 0,57%; tăng 0,21%; giảm 0,27%; giảm 0,21%; giảm 0,72%; giảm 0,27%.

[3] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 3/2022 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày 01-28/02/2022, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[4] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.

[5] Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng quý I/2022 ước tính đạt 1.041,6 nghìn tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước.

[6] Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa so với chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa.

Từ khóa » Vietnambiz Kiến Thức Kinh Tế