Thống Kê 100 Họ Phổ Biến ở Việt Nam (dựa Trên Mẫu SG01)

Chúng ta cảm nhận khá rõ một số họ phổ biến hơn hẳn các họ khác, ví dụ như Nguyễn, Trần, Lê, và có những họ hiếm gặp hơn nhiều, ví dụ như Doãn, Tào, Cù.

Trong bài viết này tôi sẽ thống kê tỷ lệ của 100 họ phổ biến ở Việt Nam. Thống kê dựa trên mẫu có mã hiệu SG01 – bao gồm 241012 họ tên người chủ yếu ở khu vực TP Hồ Chí Minh và một số vùng lân cận.

Tuy TP HCM không thể đại diện chính xác cho tỷ lệ cả nước, nhưng khu vực này vốn là nơi tập trung di dân từ khắp mọi miền về đây, và nếu chỉ tính riêng khu vực, Sài Gòn có khả năng cao nhất là nơi có tỷ lệ thống kê sát gần với tỷ lệ chung của cả nước.

Thống kê bên dưới có thể cập nhật, chính xác hơn các thống kê có quy mô nhỏ và cũ hơn như các dữ liệu trong tài liệu nổi tiếng về Nhân danh học Việt Nam của PGS. TS. Lê Trung Hoa.

PS: tôi dự kiến đưa các thống kê này vào trang gợi ý tên hay cho con- bầu.com.

Trước tiên là biểu đồ của 10 họ phổ biến nhất:

Các họ phổ biến nhất

Họ Nguyễn chiếm đến hơn 31% dân số. Họ đứng ở vị trí thứ mười là Đặng chiếm 1,93% dân số.

Tuy nhiên vì họ Huỳnh và Hoàng (1,4%) được coi là cùng gốc, tương tự như vậy họ Võ và họ Vũ (1,66%) cũng được xem là cùng gốc, nên tôi sẽ điều chỉnh thống kê trên với hai nhóm họ này. Kết quả:

Các họ phổ biến nhất tính thêm Hoàng và Vũ

Một số đặc điểm của họ người ở Việt Nam

  • Chức năng chính của họ là để phân biệt những người có cùng nguồn gốc, dòng tộc với những người có nguồn gốc, dòng tộc khác.
  • Họ luôn đi kèm với tên chính, và thường có cả đệm, nhưng không bắt buộc phải có đệm. Vị trí của họ đứng đầu trong họ tên (xem thêm mô hình họ tên người Việt).
  • Trong giao tiếp, không giống các nước phương Tây và một số nước châu Á gọi nhau bằng họ, người Việt xưng hô bằng tên chính, và thường là tên đơn (ví dụ Tuấn, Thủy, Quân, Nga, vân vân).
  • Phụ nữ Việt khi lấy chồng vẫn giữ nguyên họ của mình chứ không đổi sang họ chồng. Tuy nhiên trong giao tiếp ở một số nơi người ta có thể lấy tên riêng của chồng để gọi người vợ.
  • Nhiều người Việt gốc Hoa tạo ra một số lượng đáng kể các họ mới ở Việt Nam [1];
  • Họ của người Kinh thường chỉ có một tiếng (ngoại trừ họ Hoàng Phủ, Tôn Thất, Tôn Nữ) [2]. Các họ của người dân tộc không hiếm trường hợp có từ 2 tiếng đổ lên;
  • Một số họ do người Việt tự đặt ra gần đây, ví dụ như họ Khiếu [3];

Thống kê đầy đủ tỷ lệ họ

Còn dưới đây là tỷ lệ cụ thể của 100 họ phổ biến nhất, làm tròn đến dấu thập phân thứ nhất với giá trị lớn hơn 1%, dấu thập phân thứ hai với giá trị nhỏ hơn 1%, dấu thập phân thứ ba với giá trị nhỏ hơn 0,1%:

Thứ tự Họ Tỷ lệ (%)
1 Nguyễn 31.5%
2 Trần 10.9%
3 8.9%
4 Phạm 5.9%
5 Huỳnh / Hoàng 5.1%
6 Võ / Vũ 4.9%
7 Phan 2.8%
8 Trương 2.2%
9 Bùi 2.1%
10 Đặng 1.9%
11 Đỗ 1.9%
12 Ngô 1.7%
13 Hồ 1.5%
14 Dương 1.4%
15 Đinh 1%
16 Đoàn 0.94%
17 Lâm 0.92%
18 Mai 0.86%
19 Trịnh 0.82%
20 Đào 0.76%
21 Cao 0.75%
22 0.74%
23 0.66%
24 Lưu 0.65%
25 Lương 0.65%
26 Thái 0.45%
27 Châu 0.45%
28 Tạ 0.38%
29 Phùng 0.36%
30 0.36%
31 Vương 0.28%
32 Văn 0.25%
33 Tăng 0.24%
34 Quách 0.23%
35 Lại 0.19%
36 Hứa 0.18%
37 Thạch 0.16%
38 Diệp 0.16%
39 Từ 0.16%
40 Chu 0.13%
41 La 0.13%
42 Đàm 0.13%
43 Tống 0.13%
44 Giang 0.11%
45 Chung 0.11%
46 Triệu 0.1%
47 Kiều 0.098%
48 Hồng 0.097%
49 Trang 0.097%
50 Đồng 0.093%
51 Danh 0.089%
52 0.087%
53 Lữ 0.076%
54 Thân 0.075%
55 Kim 0.067%
56 0.063%
57 Bạch 0.062%
58 Liêu 0.059%
59 Tiêu 0.056%
60 0.054%
61 Bành 0.054%
62 Âu 0.054%
63 Tôn 0.053%
64 Khưu 0.052%
65 Sơn 0.047%
66 Tất 0.044%
67 Nghiêm 0.044%
68 Lục 0.043%
69 Quan 0.041%
70 Phương 0.04%
71 Mạc 0.039%
72 Lai 0.038%
73 Vòng 0.038%
74 Mạch 0.036%
75 Thiều 0.035%
76 Trà 0.035%
77 Đậu 0.035%
78 Nhan 0.034%
79 0.033%
80 Trình 0.031%
81 Ninh 0.031%
82 Trầm 0.029%
83 Vi 0.029%
84 Biện 0.029%
85 Hàng 0.027%
86 Ôn 0.027%
87 Chế 0.027%
88 Nhâm 0.025%
89 Tôn Nữ 0.025%
90 Thi 0.025%
91 Doãn 0.024%
92 Khổng 0.024%
93 Phù 0.022%
94 Đường 0.022%
95 Ông 0.022%
96 Tôn Thất 0.022%
97 Ngụy 0.022%
98 Viên 0.022%
99 Tào 0.021%
100 0.021%

Dựa trên mẫu, 10 họ phổ biến nhất đã chiếm đến 76.12% dân số, với 100 họ phổ biến nhất chiếm gần như trọn vẹn, với 98.5% dân số.

Tùy vào mục đích của bạn, thống kê trên có các lợi ích khác nhau, nhưng rõ ràng nhất liên quan đến:

(1) Các khía cạnh văn hóa liên quan đến họ người ở Việt Nam. Họ người thì ổn định hơn tên rất nhiều, do tính chất cố định gần như tuyệt đối của nó.

(2) Lý giải cho các thắc mắc của bạn, rằng tại sao một số họ bạn hay gặp thế, còn một số khác thì hiếm hơn nhiều.

Xem thêm:

  • 100 tên nữ phổ biến ở Việt Nam
  • 100 tên nam phổ biến ở Việt Nam

Chú thích tài liệu tham khảo:

[1], [2], [3]: Nhân danh học Việt Nam – PGS. TS Lê Trung Hoa, trang 28 – 31, nhà xuất bản Trẻ.

Chia sẻ bài này:

Share on LinkedIn Share on X (Twitter) Share on Facebook

Bài viết liên quan:

  1. Thống kê 100 tên nam giới phổ biến (dựa trên mẫu SG01) Trong mẫu SG01 tôi có 124823 tên nam giới, đem ra phân tích để tìm ra các tên thường gặp. Dưới đây là biểu đồ thanh ngang của 10 tên...
  2. Về số lượng từ trong họ tên người Việt (mẫu SG01) Căn cứ trên mẫu họ tên người SG01, chúng ta cùng xem kết quả về số lượng từ trong họ tên người có đặc điểm như thế nào. Phương pháp...
  3. Khảo sát Nam Văn Nữ Thị trong họ tên người Việt (mẫu SG01) Nam Văn Nữ Thị vốn là câu nói quen thuộc để mô tả hiện tượng sử dụng đệm phổ biến này trong họ tên nam và nữ tương ứng. Trong...
  4. 100 họ phổ biến ở Nghệ An (mẫu NAN01) Dưới đây là danh sách 100 họ phổ biến ở Nghệ An dựa trên mẫu NAN01, gồm 38099 họ tên người hợp lệ. Thứ tự Họ Tỷ lệ % 1...

Từ khóa » Các Họ Thông Dụng ở Việt Nam