Thống Kê
Có thể bạn quan tâm
Chiếc cúp vô địch World Cup hiện nay. Được sử dụng từ World Cup 1974. | |
Thành lập | 1930; 94 năm trước |
---|---|
Đội vô địchhiện tại | Argentina (lần thứ 3) |
Đội bóngthành công nhất | Brasil (5 lần) |
Giải vô địch bóng đá thế giới bắt đầu được tổ chức từ năm 1930, dành cho các đội tuyến bóng đá nam của các quốc gia thuộc Liên đoàn Bóng đá Thế giới (FIFA). Giải đấu này diễn ra bốn năm một lần, ngoại trừ hai năm 1942 và 1946, khoảng thời gian bị gián đoạn bởi Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong giải vô địch mới nhất được tổ chức tại Qatar năm 2022, Argentina đã thắng 4–2 trong loạt sút luân lưu (3–3 sau hiệp phụ) trước Pháp.
Trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới là trận đấu cuối cùng, xác định đội tuyển đăng quang ngôi vô địch. Nếu 90 phút thi đấu chính thức kết thúc bằng một tỷ số hòa, hai đội sẽ thi đấu thêm hai hiệp phụ, mỗi hiệp kéo dài 15 phút. Khi kết quả sau hai hiệp phụ vẫn là một tỷ số hòa, trận đấu được phân định bằng loạt sút luân lưu 11 mét.[1] Trong lịch sử, tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới đều được kết thúc bởi một trận chung kết, ngoại trừ năm 1950. Tại giải đấu này, các đội tuyển Uruguay, Brasil, Thụy Điển và Tây Ban Nha đứng đầu bốn bảng và tiếp tục thi đấu vòng tròn tính điểm. Chiến thắng 2–1 của Uruguay trước Brasil ở lượt trận cuối cùng đã giúp Uruguay giành ngôi vô địch. Liên đoàn Bóng đá Thế giới ghi nhận đây là trận chung kết của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1950.[2]
Sau 22 Giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức, đã có 80 quốc gia từng tham dự vòng chung kết. Trong số này chỉ có 13 quốc gia được tham dự trận chung kết và 8 đội tuyển từng đứng lên bục đăng quang.[n 1] Với 5 lần đoạt cúp, Brasil là đội tuyển giàu thành tích nhất. Tiếp sau Brasil là đội tuyển Đức và đội tuyển Ý cùng 4 lần vô địch. Đội tuyển Argentina có 3 lần đoạt cúp, Uruguay và Pháp từng 2 lần đoạt cúp, Anh và Tây Ban Nha đều từng 1 lần lên ngôi vô địch. Đội chiến thắng trận chung kết nhận Cúp FIFA World Cup.[4]
Năm 1970 và 1994, cùng với 1986, 1990 và 2014 là các trận cho đến nay mà hai đội cùng gặp nhau (Brazil - Ý và Đức - Argentina). Kể từ năm 2022, trận chung kết năm 1934 vẫn là trận chung kết gần nhất diễn ra giữa hai đội chơi trận chung kết đầu tiên của họ.[n 2] Trận chung kết của giải đấu gần đây nhất ở Qatar diễn ra tại khu liên hợp thể thao lớn nhất của đất nước, Sân vận động Lusail ở Lusail.[5] Tính đến năm 2022, chỉ các quốc gia từ Châu Âu và Nam Mỹ đã tham dự vòng chung kết World Cup. Sáu quốc gia giành quyền vào chung kết với tư cách chủ nhà: Uruguay, Ý, Anh, Đức, Argentina và Pháp. Hai quốc gia đã thua trận chung kết với tư cách là chủ nhà: Brazil và Thụy Điển.
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn] 193019781950, 2014196219661938, 1998 20061934, 199020021970, 19862010198219581954 19941974201820222026 Địa điểm diễn ra các trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới.- Cột "Năm" chỉ thời gian giải vô địch tổ chức, và có liên kết tới bài viết về giải này. Liên kết trên cột "Tỉ số trận chung kết" đưa đến bài viết về trận chung kết đó. Liên kết trên "Vô địch" và "Á quân" đến bài về đội tuyển quốc gia, chứ không liên kết đến quốc gia này.
Trận đấu có thi đấu hiệp phụ. | |
Trận đấu phải đá phạt đền. |
Năm | Chủ nhà | Vô địch | Tỷ số trận chung kết[2] | Á quân | Sân vận động | Địa điểm | Khán giả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Uruguay | Uruguay | 4–2 | Argentina | Sân vận động Centenario | Montevideo, Uruguay | 80.000 | [6][7] |
1934 | Ý | Ý | 2–1 [n 3] | Tiệp Khắc | Sân vận động Nazionale PNF | Rome, Ý | 50.000 | [8][9] |
1938 | Pháp | Ý | 4–2 | Hungary | Sân vận động Colombes | Paris, Pháp | 45.000 | [10][11] |
1950[n 4] | Brasil | Uruguay | 2–1[n 5] | Brasil | Sân vận động Maracanã | Rio de Janeiro, Brasil | 199.854[12] | [13][14] |
1954 | Thụy Sĩ | Tây Đức | 3–2 | Hungary | Sân vận động Wankdorf | Bern, Thụy Sĩ | 60.000 | [15][16] |
1958 | Thụy Điển | Brasil | 5–2 | Thụy Điển | Sân vận động Råsunda | Solna, Thụy Điển | 51.800 | [17][18] |
1962 | Chile | Brasil | 3–1 | Tiệp Khắc | Sân vận động quốc gia | Santiago, Chile | 69.000 | [19][20] |
1966 | Anh | Anh | 4–2 [n 6] | Tây Đức | Sân vận động Wembley | London, Anh | 93.000 | [21][22] |
1970 | México | Brasil | 4–1 | Ý | Sân vận động Azteca | Thành phố México, México | 107.412 | [23][24] |
1974 | Tây Đức | Tây Đức | 2–1 | Hà Lan | Sân vận động Olympic | München, Tây Đức | 75.200 | [25][26] |
1978 | Argentina | Argentina | 3–1 [n 7] | Hà Lan | Sân vận động tượng đài Antonio Vespucio Liberti | Buenos Aires, Argentina | 71.483 | [27][28] |
1982 | Tây Ban Nha | Ý | 3–1 | Tây Đức | Sân vận động Santiago Bernabéu | Madrid, Tây Ban Nha | 90.000 | [29][30] |
1986 | México | Argentina | 3–2 | Tây Đức | Sân vận động Azteca | Thành phố México, México | 114.600 | [31][32] |
1990 | Ý | Tây Đức | 1–0 | Argentina | Sân vận động Olimpico | Rome, Ý | 73.603 | [33][34] |
1994 | Hoa Kỳ | Brasil | 0–0 [n 8] | Ý | Rose Bowl | Pasadena, Hoa Kỳ | 94.194 | [35][36] |
1998 | Pháp | Pháp | 3–0 | Brasil | Stade de France | Saint-Denis, Pháp | 80.000 | [37][38] |
2002 | Hàn Quốc Nhật Bản | Brasil | 2–0 | Đức | Sân vận động Quốc tế Yokohama | Yokohama, Nhật Bản | 69.029 | [39][40] |
2006 | Đức | Ý | 1–1 [n 9] | Pháp | Sân vận động Olympic | Berlin, Đức | 69.000 | [41][42] |
2010 | Nam Phi | Tây Ban Nha | 1–0 [n 10] | Hà Lan | Sân vận động Soccer City | Johannesburg, Nam Phi | 84.490 | [43][44] |
2014 | Brasil | Đức | 1–0 [n 11] | Argentina | Sân vận động Maracanã | Rio de Janeiro, Brasil | 74.738 | [45][46] |
2018 | Nga | Pháp | 4–2 | Croatia | Sân vận động Luzhniki | Moskva, Nga | 78.011 | [47][48] |
2022 | Qatar | Argentina | 3–3 [n 12] | Pháp | Sân vận động Lusail Iconic | Lusail, Qatar | 88.966 | [49] |
Chung kết sắp tới | ||||||||
Năm | Chủ nhà | Vô địch | Tỷ số trận chung kết | Á quân | Sân vận động | Địa điểm | Khán giả | Chú thích |
2026 | México Hoa Kỳ Canada |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | Số trận | Số lần vô địch | Số lần á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|---|
Brasil | 7 | 5 | 2 | 1958, 1962, 1970, 1994, 2002 | 1950, 1998 |
Đức | 8 | 4 | 4 | 1954, 1974, 1990, 2014 | 1966, 1982, 1986, 2002 |
Ý | 6 | 4 | 2 | 1934, 1938, 1982, 2006 | 1970, 1994 |
Argentina | 6 | 3 | 3 | 1978, 1986, 2022 | 1930, 1990, 2014 |
Pháp | 4 | 2 | 2 | 1998, 2018 | 2006, 2022 |
Uruguay | 2 | 2 | 0 | 1930, 1950 | |
Anh | 1 | 1 | 0 | 1966 | – |
Tây Ban Nha | 1 | 1 | 0 | 2010 | – |
Hà Lan | 3 | 0 | 3 | – | 1974, 1978, 2010 |
Tiệp Khắc | 2 | 0 | 2 | – | 1934, 1962 |
Hungary | 2 | 0 | 2 | – | 1938, 1954 |
Thụy Điển | 1 | 0 | 1 | – | 1958 |
Croatia | 1 | 0 | 1 | – | 2018 |
Liên đoàn | Số lần xuất hiện | Số lần vô địch | Số lần á quân |
---|---|---|---|
UEFA | 29 | 12 | 17 |
CONMEBOL | 15 | 10 | 5 |
Chú giải
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Theo thống kê của FIFA, thành tích đội tuyển bóng đá Tây Đức được tiếp nối bởi đội tuyển bóng đá Đức. Điều này cũng tương tự với các trường hợp Tiệp Khắc/Cộng hòa Séc, Liên Xô/Nga, Nam Tư/Serbia và Montenegro/Serbia.[3]
- ^ Về mặt kĩ thuật, trận chung kết 1958 cũng diễn ra giữa hai đội lần đầu tiên, nhưng sự có mặt của Brazil trong cuộc thi đấu vòng tròn năm 1950 nhìn chung được tính là sự xuất hiện trong trận "chung kết" trứoc đó của đội.
- ^ Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 1–1. Chung cuộc đội tuyển Ý thắng 2–1.[8][9]
- ^ Giải vô địch năm 1950 không có trận chung kết, top 4 chia thành 1 bảng thi đấu vòng tròn.
- ^ Giải vô địch năm 1950 không có trận chung kết. Tuy vậy trận Uruguay gặp Brasil là trận đấu cuối của vòng đấu chung kết và mang tính quyết định đội đăng quang ngôi vô địch.
- ^ Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 2–2. Chung cuộc đội tuyển Anh thắng 4–2.[21][22]
- ^ Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 1–1. Chung cuộc đội tuyển Argentina thắng 3–1.[27][28]
- ^ Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 0–0. Đội tuyển Brasil chiến thắng 3–2 ở loạt đá luân lưu.
- ^ Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 1–1. Đội tuyển Ý chiến thắng 5–3 ở loạt đá luân lưu.[41][42]
- ^ Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 0–0. Chung cuộc đội tuyển Tây Ban Nha thắng 1–0.[43][44]
- ^ Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 0–0. Chung cuộc đội tuyển Đức thắng 1–0.[45][46]
- ^ Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 3–3. Đội tuyển Argentina chiến thắng 4–2 ở loạt đá luân lưu.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Chung
- “World Cup 1930-2018”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 9 tháng 8 năm 2018.
Riêng
- ^ “Laws of the Game” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “FIFA World Cup Finals since 1930” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
- ^ “All-time FIFA World Cup Ranking 1930-2010” (PDF). FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Taça da Copa do Mundo chega ao Brasil (World Cup trophy arrives in Brazil)”. Globo TV. ngày 21 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ “World Cup 2022: A guide to the eight World Cup stadiums in Qatar”. BBC Sport. ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “1930 FIFA World Cup Uruguay”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Uruguay 1930”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “1934 FIFA World Cup Italy”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “World Cup history – Italy 1934”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1938 FIFA World Cup France”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – France 1938”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ Janela, Mike (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “World Cup Rewind: Largest attendance at a match in the 1950 Brazil final”. Guinness World Records. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
- ^ “1950 FIFA World Cup Brazil”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Brazil 1950”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1954 FIFA World Cup Switzerland”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Switzerland 1954”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1958 FIFA World Cup Sweden”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Sweden 1958”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1962 FIFA World Cup Chile”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Chile 1962”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “1966 FIFA World Cup England”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “World Cup history – England 1966”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1970 FIFA World Cup Mexico”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Mexico 1970”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1974 FIFA World Cup Germany”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – West Germany 1974”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “1978 FIFA World Cup Argentina”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “World Cup history – Argentina 1978”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1982 FIFA World Cup Spain”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Spain 1982”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1986 FIFA World Cup Vietnam”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Mexico 1986”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1990 FIFA World Cup Italy”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Italy 1990”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1994 FIFA World Cup USA”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – USA 1994”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “1998 FIFA World Cup France”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – France 1998”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “2002 FIFA World Cup Korea/Japan”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ “World Cup history – Japan & South Korea 2002”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “2006 FIFA World Cup Germany”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “Zidane off as Italy win World Cup”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “2010 FIFA World Cup South Africa”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Netherlands 0–1 Spain (aet)”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Estadio Do Maracana, Rio de Janeiro”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 18 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b McNulty, Phil (ngày 13 tháng 7 năm 2014). “Germany 1–0 Argentina”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Formidable France secure second title”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 15 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “More than half the world watched record-breaking 2018 World Cup”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 21 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Argentina and Messi spot on for World Cup glory”. FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). ngày 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải vô địch bóng đá thế giới.- Trang chính thức của Liên đoàn Bóng đá Thế giới.
- Thống kê các trận chung kết Lưu trữ 2012-07-21 tại Wayback Machine của FIFA tính đến tháng 8 năm 2010
| |
---|---|
Giải đấu |
|
Vòng loại |
|
Chung kết |
|
Đội hình |
|
Hạt giống |
|
Phát sóng |
|
Kỷ lục và thống kê |
|
Khác |
|
Ghi chú: Không có vòng loại cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1930 vì các đội chỉ được mời. Năm 1950, không có trận chung kết; bài viết nói về cặp đấu quyết định chức vô địch. |
| ||
---|---|---|
| ||
Châu Phi |
| |
Châu Á |
| |
Châu Âu |
| |
Bắc, Trung Mỹ và Caribe |
| |
Châu Đại Dương |
| |
Nam Mỹ |
| |
Không phải FIFA |
| |
Đại hội thể thao |
| |
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ |
| |
---|---|
|
"Danh sách trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 23 tháng 12 năm 2011 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại. |
Từ khóa » Vô địch Wc Các Năm
-
Giải Vô địch Bóng đá Thế Giới – Wikipedia Tiếng Việt
-
Từ Khi World Cup được Tổ Chức, Những đội Tuyển Nào đã Lên Ngôi Vô ...
-
Danh Sách Những đội Vô địch World Cup Và Chủ Nhà
-
Danh Sách Các đội Tuyển Quốc Gia Vô địch World Cup Trong Lịch Sử
-
Danh Sách Các đội Vô địch World Cup Nhiều Nhất Trong Lịch Sử
-
Điểm Danh Những Nhà Vô địch Của 20 Kỳ World Cup | VOV.VN
-
[Tổng Hợp] Danh Sách Các đội Vô địch World Cup Trong Lịch Sử
-
Top 8 đội Tuyển Quốc Gia Có Số Lần Vô địch World Cup Nhiều Nhất ...
-
Top +19 Các Đội Vô Địch World Cup Trong Lịch Sử Bóng Đá
-
Uruguay Vô địch World Cup Bao Nhiêu Lần
-
Các đội Bóng Từng Vô địch World Cup
-
Top 8 đội Tuyển Vô địch World Cup Nhiều Nhất
-
Danh Sách Các đội Vô địch World Cup Trong Lịch Sử
-
Lịch Sử Giải Bóng đá Thế Giới World Cup Qua Các Năm