Thông Tin Về Thành Phần, Thông Số ô Nhiễm Chính Trong Nước Thải Y Tế
Có thể bạn quan tâm
Chất rắn trong nước thải y tế
Thành phần vật lý cơ bản trong nước thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan có kích thước hạt 10-8 – 10-6 mm, không lắng được. Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt từ 10-3 – 1 mm và lắng được. Ngoài ra trong nước thải còn có hạt keo (kích thước hạt từ 10-5– 10-4 mm) khó lắng.
Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế
Trong nước thải y tế cũng chứa các nguyên tố dinh dưỡng gồm Nitơ và Phốt pho. Các nguyên tố dinh dưỡng này cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật. Nước thải y tế thường có hàm lượng N-NH4+ phụ thuộc vào loại hình cơ sở y tế. Thông thường nước thải phát sinh từ các phòng khám và các Trung tâm y tế quận/ huyện thấp (300 – 350 lít/giường. ngày) nhưng chỉ số tổng Nitơ cao khoảng từ 50 – 90 mg/l. Các giá trị này chỉ có tính chất tham khảo, khi thiết kế hệ thống xử lý cần phải khảo sát và đánh giá chính xác nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải ở các thời điểm khác nhau. Trong nước, nitơ tồn tại dưới dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tượng phú dưỡng và độc hại đối với nguồn nước sử dụng ăn uống. Phốt pho trong nước thường tồn tại dưới dạng orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4–, H3 PO4) hay polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Phốt pho là nguyên nhân chính gây ra sự bùng nổ tảo ở một số nguồn nước mặt, gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu, mùi khó chịu.
Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế
Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế gồm có: nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD). BOD5 gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy hoá sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ. BOD5 thường được xác định bằng phương pháp phân hủy sinh học trong thời gian 5 ngày nên được gọi là chỉ số BOD5. Có thể phân loại mức độ ô nhiễm của nước thải thông qua chỉ số BOD5 như sau:
- BOD5 < 200 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp)
- 350 mg/l < BOD5 <500 mg/lít (mức độ ô nhiễm trung bình)
- 500mg/l < BOD5 <750 mg/lít (mức độ ô nhiễm cao)
- BOD5 >750 mg/lít (mức độ ô nhiễm rất cao)
COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải kể cả chất hữu cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Đối với nước thải, hàm lượng ô nhiễm hữu cơ được xác định gián tiếp thông qua chỉ số COD. Có thể phân loại mức độ ô nhiễm thông qua chỉ số COD như sau:
- COD < 400 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp)
- 400 mg/l < COD < 700 mg/lít (mức độ ô nhiễm trung bình)
- 700 mg/l < COD < 1500 (mức độ ô nhiễm cao)
- COD > 1500 mg/lít (mức độ ô nhiễm rất cao)
Các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải y tế
Nước thải y tế có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh như: Samonella typhi gây bệnh thương hàn, Samonella paratyphi gây bệnh phó thương hàn, Shigella sp. Gây bệnh lỵ, Vibrio cholerae gây bệnh tả,…
Ngoài ra trong nước thải y tế còn chứa các vi sinh vật gây nhiễm bẩn nguồn nước từ phân như sau:
Coliforms và Fecal coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.50C. Coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các loài như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong đó E. coli là loài thường dùng để chỉ định nguồn nước bị ô nhiễm bởi phân).
Chất khử trùng và một số chất độc hại khác
Do đặc thù hoạt động của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện, các hóa chất khử trùng đã được sử dụng khá nhiều, các chất này chủ yếu là các hợp chất của clo (cloramin B, clorua vôi,…) sẽ đi vào nguồn nước thải và làm giảm hiệu quả xử lý của các công trình xử lý nước thải sử dụng phương pháp sinh học.
Ngoài ra, một số kim loại nặng như Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd (Cadimi) hay các hợp chất AOX phát sinh trong việc chụp X- quang cũng như tại các phòng xét nghiệm của bệnh viện trong quá trình thu gom, phân loại không triệt để sẽ đi vào hệ thống nước thải có nguy cơ gây ra ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
Từ khóa » Chất Rắn Lơ Lửng Có Kích Thước
-
Tổng Chất Rắn Lơ Lửng – Wikipedia Tiếng Việt
-
Top 14 Chất Rắn Lơ Lửng Có Kích Thước
-
Chỉ Số TSS Là Gì? Ý Nghĩa Như Thế Nào Trong Hệ Thống Xử Lý Nước Thải
-
Tổng Chất Rắn Lơ Lửng TSS Là Gì
-
TSS Là Gì? Cách Xác định TSS Trong Phòng Thí Nghiệm
-
Phân Tích Chất Rắn Hòa Tan Và Chất Rắn Lơ Lửng Trong NTTS - Tép Bạc
-
Chất Rắn Trong Nước - 123doc
-
Tìm Hiểu Về TSS (Total Suspended Solids): Cách đo Và ý Nghĩa Trong ...
-
Độ đục,tổng Chất Rắn Lơ Lửng Và độ Trong Của Nước
-
Nguyên Tắc Phân Tích Hàm Lượng Chất Rắn Tss Trong Phân Tích Nước ...
-
Tổng Chất Rắn Lơ Lửng TSS Là Gì? | Bộ Làm Mềm Nước Penguin
-
Tổng Chất Rắn Lơ Lửng TSS Trong Xử Lý Nước Thải Là Gì?
-
Tổng Chất Rắn Lơ Lửng - Wikipedia Updit.