Thư Kỳ – Wikipedia Tiếng Việt

Thư Kỳ 舒淇
Thư Kỳ tại Venice năm 2023
SinhLâm Lập Tuệ16 tháng 4, 1976 (48 tuổi)Tân Điếm, Tân Bắc,  Đài Loan
Tên khácHsu Chi, Shu Kei, Betty Shu
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1996-nay
Người đại diệnRich And Famous Talent Management Group Limited (紅館經理人公司) Đông Thân Vị Lai (2020-nay)
Tác phẩm nổi bậtSắc tình nam nữ

Thiên hi mạn ba

Người vận chuyển

Thời khắc đẹp nhất

Nhiếp Ẩn Nương
Chiều cao1 m (3 ft 3 in)68
Phối ngẫuPhùng Đức Luân (cưới 2016)
Bạn đờiLê Minh (1997–2004)
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung舒淇
Nghĩa đenThư Kỳ
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữShū Qí
Tiếng Quảng Châu
Việt bínhSyu1 Kei4
Lin Li-hui
Tiếng Trung林立慧
Nghĩa đenLâm Lập Tuệ
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữLín Lìhuì
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền ChươngLîm Li̍p-hūi

Lâm Lập Tuệ (tiếng Trung: 林立慧; bính âm: Lín Lìhuì, sinh ngày 16 tháng 4 năm 1976)[1], thường được biết đến với nghệ danh Thư Kỳ (tiếng Trung: 舒淇), là một nữ diễn viên kiêm người mẫu người Đài Loan.[2]

Thư Kỳ từng đứng vị trí thứ 17 trong Danh sách 100 ngôi sao nổi tiếng Trung Quốc của Forbes vào năm 2013,[3] thứ 23 vào năm 2014,[4] thứ 32 vào năm 2015,[5] thứ 48 vào năm 2017,[6] và thứ 90 vào năm 2019.[7]

Thư Kỳ cùng với Thang Duy tạo thành cụm "Kỳ Duy" là hai trong tám vị đại hoa đán của nền điện ảnh Trung Quốc Đại Lục đương đại thế kỷ XXI bên cạnh Tứ đại hoa đán và Song Băng, thường được gọi chung là "Tứ Đại Song Băng Kỳ Duy".

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư Kỳ sinh ra trong một gia đình không khá giả tại Tân Điếm, Tân Bắc, Đài Loan.[8] Cô chuyển tới Hồng Kông năm 17 tuổi[8] và bắt đầu sự nghiệp giải trí với vai trò người mẫu chụp ảnh gợi cảm trên trang bìa tạp chí Penthouse[9] của Hồng Kông vào năm 1996 và phiên bản tiếng Trung của tạp chí Playboy.[10]

Cô có vai diễn đầu tiên trong phim Sắc tình nam nữ (1996)[8] sau đó ký hợp đồng với nhà sản xuất phim Hồng Kông Vương Văn Tuyển trong một số bộ phim cấp III của Hồng Kông như Sex & Zen II (1996).[8]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư Kỳ đóng vai chính trong bộ phim Sắc tình nam nữ của Nhĩ Đông Thăng, sản xuất năm 1996, nội dung phim về ngành công nghiệp phim khiêu dâm ở Hồng Kông, cùng với Mạc Văn Úy và Trương Quốc Vinh. Cô đã nhận được giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất nhờ diễn xuất trong Sắc tình nam nữ tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 16 năm 1997.[11] Sau đó, cô đã xuất hiện trong các bộ phim Hồng Kông như Hồng hưng thập tam muội (1998) của Diệp Vĩ Dân, Đô thị thủy tinh (1998) của Trương Uyển Đình, Phong Vân: Hùng Bá Thiên Hạ (1998) của Lưu Đức Hoa,[12] phim chiếu rạp Bản lĩnh đàn ông (1999) của Thành Long,[11][12] The Island Tales (1999) của đạo diễn Quan Cẩm Bằng, Nhân gian u hồn (2001) của Hứa An Hoa,[11][12]Thiên hi mạn ba (2001) của đạo diễn Hầu Hiếu Hiền,[12] sau đó cô chuyển dần sang diễn xuất chính.[13]

Thư Kỳ từng là lựa chọn đầu tiên cho vai diễn Ngọc Kiều Long – vai chính trong phim Ngọa hổ tàng long (2000) do Lý An làm đạo diễn, song đã từ chối để nhường vai cho Chương Tử Di; dù cô giải thích rằng mình làm vậy bởi thấy yêu cầu của vai diễn quá khắc nghiệt với mình,[14] thực tế là thay vào đó, cô nhận lời đi quay quảng cáo cho một hãng trà của Nhật Bản.[15] Năm 2002, nữ diễn viên tham gia phim hành động Gác kiếm của đạo diễn Nguyên Khuê, cùng với Triệu Vy và Mạc Văn Úy.[11] Cùng năm, Thư Kỳ đóng vai chính trong bộ phim The Transporter,[12] phần đầu của loạt phim Transporter (Người vận chuyển) của Pháp. Điều này đánh dấu bước đột phá đầu tiên của cô vào thị trường Mỹ. Năm 2008, cô có một vai diễn nhỏ nhưng đáng nhớ trong bộ phim hài lãng mạn của Mỹ, New York, I Love You.[16]

Tác phẩm điện ảnh đáng chú ý mà cô đã tham gia là Cỏ mỹ nhân (2004), một bộ phim lãng mạn lấy bối cảnh ở Vân Nam trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa.[17] Cô đã giành được giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Lễ trao Giải phê bình phim Thượng Hải lần thứ 13 cho diễn xuất của mình.[18] Cô lại hợp tác với đạo diễn Hầu Hiếu Hiền trong Thời khắc đẹp nhất (2005),[12] bộ phim tranh giải tại Liên hoan phim Cannes[19] và đã giành cho Thư Kỳ giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Lễ trao Giải Kim Mã.[20]

Năm 2006, Thư Kỳ đóng vai chính trong phần ba của bộ phim xã hội đen Vợ tôi là gangster cùng với nam diễn viên Hàn Quốc Lee Beom-soo.[21] Cô cũng đóng vai chính cùng với Lương Triều Vỹ và Takeshi Kaneshiro trong bộ phim tội phạm Thương Thành.[22]

Cô là thành viên ban giám khảo của Liên hoan phim quốc tế Berlin năm 2008 và Liên hoan phim Cannes năm 2009.[23][24][25][26] Cùng năm, cô được vinh danh tại Lễ trao Giải Hoa Biểu với tư cách là Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho khu vực Đài Loan và Hồng Kông, cho vai diễn của cô trong bộ phim hài lãng mạn Phi thành vật nhiễu của đạo diễn Phùng Tiểu Cương. Đây là bộ phim hài lãng mạn Trung Quốc có doanh thu 50 triệu đô la Mỹ cao nhất Trung Quốc từ trước cho đến thời điểm đó.[27][28]

Thư Kỳ đóng vai chính trong Tây du ký: Mối tình ngoại truyện (2013), do Châu Tinh Trì đạo diễn, dựa theo tác phẩm kinh điển Tây Du Ký của Trung Quốc. Phim đã vượt qua Lost in Thailand để trở thành phim Trung Quốc có doanh thu cao nhất mọi thời đại.[29]

Thư Kỳ tái hợp với Hầu Hiếu Hiền trong bộ phim võ hiệp đầu tiên của ông, Nhiếp Ẩn Nương (2015), với vai chính. Bộ phim đã nhận được những đánh giá vô cùng tích cực tại Liên hoan phim Cannes,[30] và Thư Kỳ đã giành được giải thưởng Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Châu Á.[31] Cùng năm, cô đóng vai chính trong bộ phim bom tấn Ma thổi đèn: Tầm long quyết, chuyển thể từ loạt tiểu thuyết phiêu lưu nổi tiếng Ma thổi đèn.[32]

Trong năm 2016, Thư Kỳ, Phùng Thiệu Phong và Victoria Song đóng vai chính trong phiên bản Trung Quốc của Đám cưới bạn thân.[33] Cô cũng tham gia bộ phim hài giả tưởng Ngôi làng hạnh phúc, được công chiếu vào ngày Mồng 1 Tết âm lịch năm 2017.[34] Năm 2017, cô đóng vai chính trong Phi vụ cuối cùng của Phùng Đức Luân cùng với Jean Reno và Lưu Đức Hoa.[35]

Cô cũng xuất hiện trong bộ phim khoa học viễn tưởng Pháo đài Thượng Hải năm 2019, phim được chuyển thể từ tiểu thuyết Pháo đài Thượng Hải (上海堡垒).[36]

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2007 đến năm 2009, và năm 2013, Thư Kỳ đã được Takada Kenzo chọn tham gia các chiến dịch quảng cáo nước hoa nổi tiếng của hãng Flower by Kenzo.[37][38][39][40] Cô cũng là đại sứ thương hiệu của hãng thời trang Đài Loan Shiatzy Chen.[41]

Thư Kỳ là đại sứ thương hiệu của Frederique Constant tại Châu Á từ năm 2008. Năm 2009, cô cùng với Frederique Constant và Tổ chức Paint a Smile Foundation đã vẽ lại những bức bích họa trên bức tường của khoa tim mạch tại Bệnh viện Nhi đồng Bắc Kinh.[42][43]

Cô là đại sứ châu Á của Emporio Armani cho bộ sưu tập Thu/Đông 2010 của hãng thời trang này.[44] Cô cũng là đại sứ thương hiệu của nhãn hàng Bulgari tại Trung Quốc.[45]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư Kỳ gặp nam diễn viên kiêm đạo diễn Hồng Kông Phùng Đức Luân khi tham gia bộ phim Bishonen năm 1997; hai người hẹn hò năm 2012, đính hôn năm 2016 và trở thành vợ chồng trong cùng năm đó.[46][47]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Tiêu đề gốc Vai Đạo diễn
1995 Thách thức bất ngờ 灵欲轨道 Sa Sa (莎莎) Văn An Hùng
1996 Sex & Zen II 玉蒲團二之玉女心經 Huyễn Cơ (幻姬) Tiền Văn Kỹ
Khu đèn đỏ 紅燈區 Minh Minh (明明) Đặng Diên Thành
Hiệp hội quái đản 怪談協會 Kỳ (琪) Diệp Vĩ Minh
Growing Up 人细鬼大之三个Handsup的少年 Kỳ Kỳ (琪 琪) Tiền Văn Kỹ
Sắc tình nam nữ 色情男女 Mộng Kiều (夢嬌) Nhĩ Đông Thăng, La Chí Lương
1997 My Dad Is a Jerk 對不起,多謝你 Angela Trương Đồng Tổ
Phi nhất bàn ái tình tiểu thuyết 飛一般愛情小說 A San (阿珊) Diệp Cẩm Hồng
L-O-V-E... Love 超級無敵追女仔 Lạc Phi (洛菲) Châu Khải Quang
Chuỗi ngày hữu tình 精装难兄难弟 Thiệu Phương Phương (邵芳芳) Diệp Cẩm Hồng
Trái chín thì hái 蜜桃成熟時1997 Thư Kỳ (chính cô) Tiền Văn Kỹ
1998 Bishonen 美少年之戀 Clara Dương Hoàn
Hoàng tử bánh trứng 行運一條龍 Phương Phương (芳芳) Lý Lực Trì
Phong Vân: Hùng Bá Thiên Hạ 風雲雄霸天下 Sở Sở (楚楚) Lưu Vĩ Cường
Bích huyết lam thiên 碧血藍天 Trần Phiến (陈盼) Lâm Vĩ Luân
Người trong giang hồ:Thiếu niên Hạo Nam 新古惑仔之少年激鬥篇 A Phi (阿菲) Lưu Vĩ Cường
Đô thị thủy tinh 玻璃之城 Vận Văn (韻文) Trương Uyển Đình
Người trong giang hồ 5 98古惑仔之龍爭虎鬥 Đặng Mỹ Linh (鄧美玲) Lưu Vĩ Cường
Hồng hưng thập tam muội 古惑仔情義篇之洪興十三妹 Đao Ba Kỳ (刀疤淇) Diệp Vĩ Dân
Kế hoạch B B計劃 Anita Lee La Lễ Hiền
Điểm đến của bạn hay của tôi 新戀愛世紀 Joey Vương Tinh, Diệp Vĩ Dân
1999 Bản lĩnh đàn ông 玻璃樽 A Bất (阿不) Cốc Đức Chiêu
Dân nữ báo thù 悍婦崗 Tôn Thiết Muội (孫鐵妹) Diệp Hồng Vĩ
Trung Hoa anh hùng 中華英雄 Mộc Tu La (木修羅) Lưu Vĩ Cường
Nửa điếu thuốc 半支煙 A Nam (阿南) Diệp Cẩm Hồng
When I Look Upon the Stars 天旋地戀 Kiki Lâm Siêu Hiền
Tôi yêu 777 我愛777 Julia Nguyễn Thế Sinh
2000 My Name is Nobody 賭聖3無名小子 Cổ Nghi (苦兒) Trương Mẫn
The Island Tales 有時跳舞 Mỹ Linh (美玲) Quan Cẩm Bằng
Lần đầu thân mật 第一次的親密接觸 Tiểu Văn (小雯) Kim Quốc Chiêu
Cổ Hoặc Tử 6: Kẻ thắng làm vua 勝者為王 Đặng Mỹ Linh (鄧美玲) Lưu Vĩ Cường
Đặc công BadBoy BadBoy特攻 Eleven/Shadow/Quản Chinh (管正) Diệp Vĩ Dân
Thời đại trộm cắp 神偷次世代 June Diệp Vĩ Dân
Dragon Heat 龍火 chính cô Cát Miên Huy
Bruce Law Stunts 特技猛龍 chính cô La Lễ Hiền, Ngô Ái Bình
2001 Thiên hi mạn ba 千禧曼波 Vicky Hầu Hiếu Hiền
Lời thì thầm bí mật 小百無禁忌 Tiểu Bách (小百) Tưởng Huệ Lan
Love Me, Love My Money 有情飲水飽 A Thái (亞彩) Vương Tinh
Bắc Kinh nhạc dữ lộ 北京樂與路 Dương Dĩnh (楊穎) Trương Uyển Đình
Nhân gian u hồn 幽靈人間 June/Hoàng Tiểu Cầm (黃小琴) Hứa An Hoa
Tuyệt sắc thần thâu 絕色神偷 Cat Hoắc Diệu Lương
2002 Home in My Heart 山顶上的钟声 Lê Quyên (黎娟) Diệp Hồng Vĩ
Lam huyết nhân 衛斯理藍血人 Bạch Tố (白素) Lưu Vĩ Cường
Women From Mars 當男人變成女人 sứ giả địa ngục (vai khách mời) Lưu Vĩ Cường, Diệp Vĩ Dân
Gác kiếm 夕陽天使 Trần Ái Lâm (陳愛琳)/Lyn Nguyên Khuê
Nhất lục giá 一碌蔗 khách mời Diệp Vĩ Dân
The Transporter Lại (賴) Nguyên Khuê, Louis Leterrier
2003 Cỏ mỹ nhân 美人草 Diệp Tinh Vũ (叶星雨) Lã Lạc
Quý ngài hoàn hảo 奇逢敵手 Tiểu Linh (小玲) Lâm Lĩnh Đông
Magic & Me 千變魔手 chính cô Phim tài liệu ngắn của Phùng Đức Luân
2004 Văn phòng có ma Office有鬼 Ah Shan Mạch Tử Thiện
Kiến quỷ 2 見鬼2 Joey Cheung Bàng Phát, Bàng Thuận
2005 Đột Kích Seoul 韓城攻略 JJ Mã Sở Thành
Home Sweet Home 怪物 May Trịnh Bảo Thụy
Thời khắc đẹp nhất 最好的時光 Tú Mỹ (秀美) Hầu Hiếu Hiền
2006 Vợ tôi là gangster 3 조폭 마누라 3 Lâm Nhã Linh (林雅玲) Cho Jin Gyu
Thương Thành 傷城 Tế Phụng (細鳳) Lưu Vĩ Cường, Mạch Triệu Huy
2007 Rừng thiêng nước độc 森冤 Hạ Tống Tử (夏松梓) Bàng Phát
The Electric Princess House 电姬馆 Phụ nữ mang thai Hầu Hiếu Hiền
Tình huynh đệ 天堂口 Lộ Lộ (露露) Trần Dịch Lợi
2008 Phi thành vật nhiễu 非誠勿擾 Lương Tiếu Tiếu (梁笑笑) Phùng Tiểu Cương
2009 Tình mộng kỳ duyên 游龍戲鳳 Mễ Lan (米蘭) Lưu Vĩ Cường
New York, I Love You lang y Trung Quốc Fatih Akin
2010 Toàn thành giới bị 全城戒備 Angel Trần Mộc Thắng
Huyền thoại Trần Chân 精武風雲-陳真 Kỳ Kỳ Lưu Vĩ Cường
Phi thành vật nhiễu 2 非诚勿扰2 Lương Tiếu Tiếu (梁笑笑) Phùng Tiểu Cương
2011 Cuộc sống tươi đẹp 不再讓你孤單 Lý Bội Như (李佩如) Lưu Vĩ Cường
10+10 十加十 Người phụ nữ trẻ Hầu Hiếu Hiền
2012 Love Phương Nhu Y (方柔伊)/Zoe Nữu Thừa Trạch
Tình mê 情謎 Huệ Bảo/Huệ Hương (惠宝/惠香) Lê Diệu Tuyết
Thái cực quyền 太極從零開始 mẹ Dương Lộ Thiền Phùng Đức Luân
Thái cực quyền 2 太極II:英雄崛起 mẹ Dương Lộ Thiền Phùng Đức Luân
12 con giáp 十二生肖 vợ của David Thành Long
2013 Tây du ký: Mối tình ngoại truyện 西遊·降魔篇 Đoàn tiểu thư (段小姐) Châu Tinh Trì
2014 Nhất bộ chi dao 一步之遥 Hoàn Nhan Anh (完顏英) Khương Văn
2015 Nhiếp Ẩn Nương 刺客聶隱娘 Nhiếp Ẩn Nương (聶隱娘) Hầu Hiếu Hiền
All You Need Is Love 落跑吧愛情 Diệp Phân Phân (葉紛紛) Nhậm Hiền Tề
Ma Thổi Đèn: Tầm Long Quyết 鬼吹燈之尋龍訣 Dương Bình Ô Nhĩ Thiện
Thặng giả vi vương 剩者為王 Thành Như Hi (盛如曦) Lạc Lạc
2016 Đám cưới bạn thân 我最好朋友的婚礼 Cố Giai (顧佳) Trần Phi Hoành
2017 Ngôi làng hạnh phúc 健忘村 Trương Thu Dung (張秋蓉) Trần Ngọc Huân
Tây du ký: Mối tình ngoại truyện 2 西遊伏妖篇 Đoàn tiểu thư (段小姐) Châu Tinh Trì
Phi vụ cuối cùng 俠盜聯盟 Diệp Hồng (葉紅) Phùng Đức Luân
2018 Sinh tồn nơi đảo hoang 一出好戏 San San (姗姗) Hoàng Bột
2019 Pháo đài Thượng Hải 上海堡壘 Lâm Lan (林澜) Đằng Hoa Đào
TBA Trên sông Thư Lan 舒蘭河上 Hầu Hiếu Hiền

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim Tiêu đề Tiêu đề gốc Vai Ghi chú
1999 Up Where We Belong 難得有情人 Quế Bình
2001 Tiểu Bảo và Khang Hy 小寶與康熙 Tiểu Kim Ngư Khách mời
2004 Feel 100% 百分百感覺 Nikki Cameo
Hồng Phất Nữ 風塵三俠之紅拂女 Hồng Phất Nữ
2006 Stephen's Diary 老馮日記 Bạn gái cũ của lão Phùng Cameo

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Phim Hạng mục Kết quả Tham khảo
1996 Giải Kim Mã lần thứ 33 Sắc tình nam nữ Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử
1997 Giải thưởng Kim Tử Kinh lần thứ 2 Đoạt giải [48]
Giải Kim Mã lần thứ 34 Phi nhất bàn ái tình tiểu thuyết Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 16 Sắc tình nam nữ Diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải [49]
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải [49]
1998 Giải Kim Mã lần thứ 35 Điểm đến của bạn hay của tôi Đoạt giải [50]
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 17 Phi nhất bàn ái tình tiểu thuyết Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
1999 Giải thưởng Kim Tử Kinh lần thứ 4 Hồng Hưng Thập tam muội Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 18 Đô thị thủy tinh Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [51]
Hồng Hưng Thập tam muội Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải [51]
2001 Giải Kim Mã lần thứ 38 Thiên hi mạn ba Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2004 Liên hoan phim SInh viên Bắc Kinh lần thứ 11 Cỏ mỹ nhân Đề cử
Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Thượng Hải Đoạt giải
2005 Liên hoan phim Trường Xuân lần thứ 5 Đề cử
Giải Kim Mã lần thứ 42 Thời khắc đẹp nhất Đoạt giải [20][52]
2009 Giải Hoa Biểu lần thứ 13 Phi thành vật nhiễu Đoạt giải
2010 Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 29 Tình mộng kỳ duyên Đề cử
Giải Bách Hoa lần thứ 30 Phi Thành Vật Nhiễu Đề cử
2011 Giải Kim Mã lần thứ 48 Cuộc sống tươi đẹp Đề cử [53]
2012 Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 31 Đề cử
2013 Giải Kim Mã lần thứ 50 Tây du ký: Mối tình ngoại truyện Đề cử
2015 Giải Kim Mã lần thứ 52 Nhiếp Ẩn Nương Đề cử [54]
2016 Giải Bách Hoa lần thứ 33 Ma Thổi Đèn - Tầm Long Quyết Đề cử
Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 9 Nhiếp Ẩn Nương Đoạt giải
2017 Giải Kim Mã lần thứ 54 Ngôi làng hạnh phúc Đề cử

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “舒淇 Qi Shu”. Douban. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ “Leaked list reveals China's top earning actresses”. China Daily (bằng tiếng Anh). ngày 18 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “2013 Forbes China Celebrity 100 List: Fan Bingbing in Top Spot”. JayneStars. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ Flannery, Russell (ngày 6 tháng 5 năm 2014). “2014 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ “2015 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. ngày 13 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ “2017 Forbes China Celebrity List (Full List)”. Forbes. ngày 22 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ “福布斯中国发布100名人榜 吴京黄渤胡歌位列前三”. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 20 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ a b c d “Shu Qi, Biographie”. gala.fr (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  9. ^ Lisa Funnell (ngày 21 tháng 5 năm 2014). Warrior Women: Gender, Race, and the Transnational Chinese Action Star. SUNY Press. tr. 65.
  10. ^ Lisa Cam (ngày 16 tháng 4 năm 2020). “Shu Qi in 5 unforgettable moments: the Taiwanese soft-porn actress who transitioned to award-winning star”. scmp.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  11. ^ a b c d “Shu Qi : From Cat III to Cannes”. Eastern Kicks (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  12. ^ a b c d e f “Shu Qi, Biography”. festival-cannes.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  13. ^ “Shu Qi, beauty of the underworld”. Taipei Times (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  14. ^ Short, Stephen (11 tháng 12 năm 2000). “She Makes Magic”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021. politely declined. I'm lazy, Shu Qi admits. I thought the training would be too difficult and I didn't want to commit to a film for that long
  15. ^ “Những vai diễn hụt đáng tiếc nhất của 6 mỹ nhân Hoa”. VTC News. 3 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập 24 tháng 9 năm 2021.
  16. ^ “New York, I Love You”. imdb.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  17. ^ “The Foliage”. China.org.cn (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  18. ^ "The Foliage" won an award as Best Actress (Shu Qi) in the 13th Yong Le Cup Shanghai Film Critics Awards in China”. Mei Ah Entertainment (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 6 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  19. ^ “Three Times”. Festival De Cannes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  20. ^ a b 'Kung Fu Hustle' Wins Golden Horse Award”. The Washington Post (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 11 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  21. ^ “Taiwanese Star in Korea to Promote New Gangster Film”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 12 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  22. ^ “Shu Qi and Xu Jinglei”. Variety (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  23. ^ “Shu Qi, Diane Kruger to join Berlinale jury”. China.org.cn (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 1 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  24. ^ “China's Shu Qi among Cannes jury”. China Daily (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  25. ^ Roxborough, Scott (ngày 30 tháng 1 năm 2008). “Berlinale names competition jury”. hollywoodreporter.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  26. ^ “Cannes film festival pixar up opening”. theguardian.com (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  27. ^ “FILM REVIEW: The odd couple”. Taipei Times (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  28. ^ “Zhang, Woo honored at China awards”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  29. ^ Kuipers, Richard (ngày 10 tháng 3 năm 2013). “Film Review: 'Journey to the West: Conquering the Demons'”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  30. ^ “Hou Hsiao-Hsien's Wuxia Epic 'The Assassin' Astonishes Cannes”. Indie Wire (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  31. ^ 'The Assassin' Sweeps 10th Asian Film Awards”. Variety (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  32. ^ Brzeski, Patrick (ngày 21 tháng 12 năm 2015). “China Box Office: 'Mojin' Crushes Records With Massive $92M Debut”. hollywoodreporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  33. ^ Borys Kit (ngày 20 tháng 5 năm 2015). “'My Best Friends' Wedding' Chinese Remake Finds Stars”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  34. ^ “Fantasy comedy starring Shu Qi set to be screened on Spring Festival”. China Daily (bằng tiếng Anh). 25 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  35. ^ Meza, Ed (ngày 4 tháng 7 năm 2016). “Jean Reno-Starrer 'The Adventurers' to Shoot in Czech Republic”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  36. ^ “Aliens on the big screen”. China Daily (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  37. ^ “Actress Shu Qi is face of Flower by Kenzo for 2013” (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ “Kenzo Parfums signs Shu Qi” (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  39. ^ “Shu Qi Flower By Kenzo Commercial”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  40. ^ “Hsu Chi becomes face of Flower by Kenzo”. chinadaily.com.cn (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  41. ^ “Shu Qi Vermögen – so reich ist Shu Qi wirklich”. androidkosmos.de (bằng tiếng Đức). ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  42. ^ “Watchmaker Frederique Constant teams up with movie star Shu Qi in a children's charity initiative”. Moodie Report. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2009.
  43. ^ “Shu Qi To Front Paint A Smile Campaign”. Look to the Stars. ngày 5 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2009.
  44. ^ “Shu Qi - the new face for Emporio Armani”. Luxos (bằng tiếng Anh). tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  45. ^ “Shu Qi stars in Bulgari's new watch campaign”. jewellerynet.com (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  46. ^ 'The Assassin' star Shu Qi marries HK actor-director Fung” (bằng tiếng Anh). Seattle. ngày 3 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  47. ^ “Shu Qi and Stephen Fung announce marriage after denying long-time romance”. AsiaOne. ngày 3 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  48. ^ “1997年第二屆金紫荊獎得獎名單”. hkfca.org (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  49. ^ a b “第16屆香港電影金像獎提名及得獎名單”. hkfaa.com (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  50. ^ “台北金馬影展 1998”. goldenhorse.org.tw (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  51. ^ a b “第18屆香港電影金像獎提名及得獎名單”. hkfaa.com (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  52. ^ Andrew C.C. Huang (ngày 11 tháng 11 năm 2005). “42nd Golden Horse Awards” (bằng tiếng Anh). taiwannews.com.tw. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  53. ^ “Warriors and Bullets lead Golden Horse nominations”. Screen Daily (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.
  54. ^ “Hou Hsiao-hsien's 'The Assassin' Leads Golden Horse Awards Nominations”. Variety (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thư Kỳ.
  • Thư Kỳ trên IMDb
  • Tiểu sử Thư Kỳ Lưu trữ 2010-01-06 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
  • About Shu Qi Lưu trữ 2007-11-13 tại Wayback Machine [舒淇] - ShuQiWorld.com
  • Unique Hsu Chi Gallery Lưu trữ 2009-08-13 tại Wayback Machine
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
Giải Kim Mã cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Thập niên 1960
  • Vưu Mẫn (1962)
  • Lạc Đế (1963)
  • Lý Lệ Hoa (1965)
  • Quy Á Lôi (1966)
  • Giang Thanh (1967)
  • Lăng Ba (1968)
  • Lý Lệ Hoa (1969)
Thập niên 1970
  • Quy Á Lôi (1970)
  • Lư Yến (1971)
  • Ông Thiến Ngọc (1972)
  • Thượng Quan Linh Phượng (1973)
  • Lư Yến (1975)
  • Từ Phong (1976)
  • Trần Thu Hà (1977)
  • Điềm Nựu (1978)
  • Lâm Phụng Kiều (1979)
Thập niên 1980
  • Từ Phong (1980)
  • Trương Ngải Gia (1981)
  • Uông Bình (1982)
  • Lục Tiểu Phân (1983)
  • Dương Huệ San (1984)
  • Dương Huệ San (1985)
  • Trương Ngải Gia (1986)
  • Mai Diễm Phương (1987)
  • Trịnh Du Linh (1988)
  • Trương Mạn Ngọc (1989)
Thập niên 1990
  • Lâm Thanh Hà (1990)
  • Trương Mạn Ngọc (1991)
  • Trần Linh Trí (1992)
  • Ngô Gia Lệ (1993)
  • Trần Xung (1994)
  • Tiêu Phương Phương (1995)
  • Tiêu Phương Phương (1996)
  • Trương Mạn Ngọc (1997)
  • Lý Tiểu Lộ (1998)
  • Lý Lệ Trân (1999)
Thập niên 2000
  • Trương Mạn Ngọc (2000)
  • Tần Hải Lộ (2001)
  • Lý Tâm Khiết (2002)
  • Ngô Quân Như (2003)
  • Dương Quý Mị (2004)
  • Thư Kỳ (2005)
  • Châu Tấn (2006)
  • Trần Xung (2007)
  • Lưu Mỹ Quân (2008)
  • Lý Băng Băng (2009)
Thập niên 2010
  • Lữ Lệ Bình (2010)
  • Diệp Đức Nhàn (2011)
  • Quế Luân Mỹ (2012)
  • Chương Tử Di (2013)
  • Trần Tương Kỳ (2014)
  • Lâm Gia Hân (2015)
  • Châu Đông Vũ, Mã Tư Thuần (2016)
  • Huệ Anh Hồng (2017)
  • Tạ Doanh Huyên (2018)
  • Dương Nhạn Nhạn (2019)
Thập niên 2020
  • Trần Thục Phương (2020)
  • Giả Tịnh Văn (2021)
  • Trương Ngải Gia (2022)
  • x
  • t
  • s
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông
  • Mai Diễm Phương (1985)
  • Diệp Đức Nhàn (1986)
  • Kim Yến Linh (1987)
  • Kim Yến Linh (1988)
  • Lý Lệ Nhi (1989)
  • Diệp Đồng (1990)
  • Lưu Ngọc Thúy (1991)
  • Diệp Đức Nhàn (1992)
  • Phùng Bảo Bảo (1993)
  • Phùng Bảo Bảo (1994)
  • La Quan Lan (1995)
  • Mạc Văn Úy (1996)
  • Thư Kỳ (1997)
  • Mai Diễm Phương (1998)
  • Thư Kỳ (1999)
  • Ngô Gia Lệ (2000)
  • Trịnh Phối Phối (2001)
  • Lâm Gia Hân (2002)
  • Lưu Nhược Anh (2003)
  • Hà Siêu Nghi (2004)
  • Bạch Linh (2005)
  • Mao Thuấn Quân (2006)
  • Châu Tấn (2007)
  • Thiệu Âm Âm (2008)
  • Trần Lệ Vân (2009)
  • Diệp Tuyền (2010)
  • Thiệu Âm Âm (2011)
  • Tô Hạnh Tuyền (2012)
  • Trần Tĩnh (2013)
  • Huệ Anh Hồng (2014)
  • Vương Uyển Chi (2015)
  • Kim Yến Linh (2016)
  • Kim Yến Linh (2017)
  • Diệp Đức Nhàn (2018)
  • Huệ Anh Hồng (2019)
  • Âu Gia Văn (2020)
  • Liêu Tử Dư (2022)
  • Vương Uyển Chi (2023)
  • Lương Ung Đình (2024)
  • Giải thưởng
  • Phim
  • Đạo diễn
  • Kịch bản
  • Vai nam chính
  • Vai nữ chính
  • Vai nam phụ
  • Vai nữ phụ
  • Diễn viên mới
  • Quay phim
  • Biên tập
  • Chỉ đạo nghệ thuật
  • Hóa trang
  • Chỉ đạo hành động
  • Nhạc phim
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Diễn viên mới xuất sắc nhất
Thập niên 1980
  • Mã Tư Thần (1983)
  • Trịnh Du Linh (1984)
  • Cố Mĩ Hoa (1985)
  • Trần Uyển Lệ (1986)
  • Lợi Ngọc Quyên (1987)
  • Lâm Quốc Bân (1988)
  • Ngô Đại Duy (1989)
Thập niên 1990
  • Giang Hoa (1990)
  • Lưu Ngọc Thúy (1991)
  • Lương Tranh (1992)
  • Viên Vịnh Nghi (1993)
  • Ngô Hưng Quốc (1994)
  • Lưu Nhã Lệ (1995)
  • Vu Khải Hiền (1996)
  • Thư Kỳ (1997)
  • Lý Xán Sâm (1998)
  • Tạ Đình Phong (1999)
Thập niên 2000
  • Trương Bá Chi (2000)
  • Tần Hải Lộ (2001)
  • Lâm Gia Hân (2002)
  • Nguyên Lệ Kì (2003)
  • An Chí Kiệt (2004)
  • Điền Nguyên (2005)
  • Châu Kiệt Luân (2006)
  • Gouw Ian Iskandar (2007)
  • Từ Tử San (2008)
  • Từ Kiều (2009)
Thập niên 2010
  • Lý Trị Đình (2010)
  • Trần Hoán Nhân (2011)
  • Tiêu Kính Đằng (2012)
  • Từ Gia Kiệt (2013)
  • Thái Hãn Ức (2014)
  • Vương Uyển Chi (2015)
  • Bạch Chích (2016)
  • Hồ Tử Đồng (2017)
  • Lăng Văn Long (2018)
  • Crisel Consunji (2019)
Thập niên 2020
  • Dịch Dương Thiên Tỉ (2020)
  • Vương Đan Ni (2022)
  • Sahal Zaman (2023)
  • Tạ Vịnh Hân (2024)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 7072677
  • BNF: cb142270872 (data)
  • CANTIC: a11883133
  • GND: 139016112
  • ISNI: 0000 0001 1470 4701
  • LCCN: no2003104354
  • MBA: b0673154-5934-44fb-ac1c-510ef5ab7d7b
  • NKC: xx0231020
  • NLP: a0000002062189
  • NTA: 147892090
  • PLWABN: 9810594845005606
  • SUDOC: 087484285
  • Trove: 1445048
  • VIAF: 34154424
  • WorldCat Identities (via VIAF): 34154424

Từ khóa » Thư Kỳ 2020