Thủ Tục Cấp Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Mới Nhất 2022
Có thể bạn quan tâm
Chào luật sư, cho em hỏi em sinh ngày 5/11/2002 năm nay vừa thi đại học xong và đã có giấy báo nhập học nhưng trong số các giấy tờ cần nộp thì có giấy chuyển nghĩa vụ quân sự mà em còn chưa bao giờ nhận được giấy triệu tập đăng ký nghĩa vụ quân sự mặc dù các bạn em đều nhận giấy triệu tập từ tháng 4 rồi mà em lại không nhận được giấy báo gì. Vậy xin hỏi luật sư với trường hợp của em có xin được giấy chuyển nghĩa vụ quân sự không hay có bị phạt gì không và không có giấy đó có được nhập học đai học không? Mong nhận được trả lời sớm nhất từ luật sư. Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trước đây căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BGDĐT-BQP
Như vậy, đối với công dân nam khi thực hiện thủ tục nhập học thì phải kèm theo giấy Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện cấp, Giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do Ban chỉ hủy quân sự cấp xã nôi cư trú cấp, thủ tục xin giấy xác nhận đăng ký vắng mặt.
Tuy nhiên hiện nay Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BGDĐT-BQP đã hết hiệu lực mà không có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế quy định bắt buộc khi nhập học phải cung cấp giấy chuyển nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên đây có thể là yêu cầu trong quy chế riêng của mỗi trường, vì vậy bạn nên chuẩn bị đầy đủ để buổi nhập học được diễn ra suôn sẻ.
Theo như bạn trình bày, bạn vẫn chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu do đó trước tiên bạn thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ:
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) hoặc giấy khai sinh (mang theo chứng minh minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy khai sinh để đối chiếu);
– Hồ sơ sẽ được gửi tới Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi bạn cư trú để họ thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho bạn.
Bên Ban chỉ huy quân sự cấp xã không có lệnh gọi triệu tập đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu cho bạn thì bạn phải đến Ban chỉ huy quân sự xã nơi cư trú để hỏi họ về vấn đề của bạn. Nếu việc không gửi lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cho bạn là do lỗi của phía Ban chỉ hủy quân sự cấp xã thì bạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy di chuyển nghĩa vụ quân sự theo trình tự quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ
+ Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;
+ Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).
– Trình tự thực hiện:
+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;
+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tốt nghiệp đại học xong có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
- 2 2. Quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
- 3 3. Đang học đại học thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không?
- 4 4. Xử phạt đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
1. Tốt nghiệp đại học xong có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em hiện đang là sinh viên vừa kết thúc năm nhất, em đang học đại học ngành tiếng việt và văn hóa Việt Nam, em dự định học xong 4 năm ngành này em muốn đăng kí nghĩa vụ quân sự có được không, xin được sự tư vấn của luận sư, em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 12 và Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy đinh về đối tượng được đăng ký nghĩa vụ quân sự và đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ.
Ngoài ra Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình quy định:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Do đó, nếu bạn thuộc đối tượng được đăng ký tham gia nghĩa vụ và không nằm trong các trường hợp bị cấm không được tham gia mà có nguyện vọng muốn nhập ngũ và khi tốt nghiệp đại học còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự.
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự được lập thành 01 bộ và được quản lý tại Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương:
– Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
– Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
b) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).
2. Quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh ngày 09/4/2002, tôi trên 18 tuổi mà chưa có giấy báo đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tôi có hỏi cán bộ của ấp thì cán bộ này liên hệ với cấp trên có nói rằng ở trên làm sót tên. Nếu bây giờ đăng ký bổ sung thì có bị phạt hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Trong trường hợp này, bạn chưa có giấy báo nghĩa vụ quân sự lần đầu là do thiếu sót của cơ quan cấp trên, không phải do bạn cố tình trốn tránh nghĩa vụ quân sự hay vi phạm những điều cấm của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015. Do vậy, bạn sẽ không bị xử phạt trong trường hợp này.
Căn cứ theo Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo quy định tại Điều 4, Nghị định 13/2016/NĐ-CP, như sau:
– Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện.
– Hồ sơ
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).– Thứ ba: Trình tự thực hiện:
+ Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;
+ Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;
+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).
3. Đang học đại học thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Em năm nay 18 tuổi, em đang đi học đại học hệ chính quy mà em vẫn bị gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Em xin hỏi luật sư là làm gì để em được tạm hoãn nghĩa vụ. Em mong luật sư giải đáp giúp em?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Khoản 1 Khoản 4 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Như vậy, căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu trên, bạn đang học đại học hệ chính quy thì thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trong trường hợp này, bạn xin xác nhận tại trường học của mình về việc đang theo học tại đây và nộp đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ Hội đồng nghĩa vụ quân sự tại địa phương để xem xét xin tạm hoãn gọi nhập ngũ.
4. Xử phạt đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi,khi đủ 17 tuổi ai cũng có giấy gọi đăng kí nghĩa vụ,mà em lại không có,vậy giờ em đi đăng kí có bị xử phạt không ạ. Với lại giờ em đi học đại học cần giấy xác nhận tạm vắng nghĩa vụ thì làm sao ạ ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại Điều 16 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đến thời điểm này bạn chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định khoản 1, Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị.
Theo thông tin bạn nêu khi đủ 17 tuổi ai cũng có giấy gọi đăng kí nghĩa vụ mà bạn lại không có. Trong trường hợp này, bên Ban chỉ huy quân sự cấp xã không có lệnh gọi triệu tập đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu cho bạn thì bạn phải đến Ban chỉ huy quân sự xã nơi cư trú để hỏi họ về vấn đề của bạn. Nếu việc không gửi lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cho bạn là do lỗi của phía Ban chỉ huy quân sự cấp xã thì bạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự. Nếu có lệnh mà bạn không đi đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
Về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).
Hồ sơ sẽ được gửi tới Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi bạn cư trú để họ thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho bạn.
Hiện bạn đi học đại học cần giấy xác nhận tạm vắng nghĩa vụ: theo quy định thì công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú, làm việc hoặc học tập từ 03 tháng trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập thì phải đăng ký lại.
Trong trường hợp này bạn liên hệ Ban chỉ huy quân sự cấp phường/xã nơi cư trú để xin giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do Ban chỉ huy quân sự cấp phường/xã nơi cư trú cấp. Cụ thể theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP bạn chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau: Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu) và Giấy báo trúng tuyển đại học của nhà trường (mang theo bản chính để đối chiếu).
– Bạn cầm hồ sơ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
– Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);
– Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Từ khóa » Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Về Cơ Quan
-
Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Là Gì? Thủ Tục Xin Thế Nào?
-
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC DI CHUYỂN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
-
Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Dùng Làm Gì? Xin ở đâu?
-
Giấy Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự? Thủ Tục Như Nào? - Luật Hùng Sơn
-
Xin Giấy Dịch Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự ? Các Trường Hợp Nào Phải ...
-
Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Là Gì? (Cập Nhật 2021)
-
Xin Giấy Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Từ địa Phương Chuyển Tới Trường ...
-
Mẫu Giấy Giới Thiệu Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Mới Nhất - PhapTri
-
Mẫu Giấy Giới Thiệu Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự
-
Thủ Tục đăng Ký Nghĩa Vụ Quân Sự Chuyển đi Khi Thay đổi Nơi Cư Trú ...
-
Giấy Di Chuyển Nghĩa Vụ Quân Sự Là Gì? Thủ Tục Xin Thế Nào?
-
Thủ Tục đăng Ký Nghĩa Vụ Quân Sự Chuyển đi Khi Thay ... - TP. Phủ Lý
-
Thủ Tục đăng Ký Nghĩa Vụ Quân Sự Tạm Vắng - Dichvucong