Thủ Tục Cấp Sổ đỏ Cho Căn Hộ Chung Cư - Luat Su Bao Ho

Thủ tục cấp sổ đỏ cho căn hộ chung cư. Hỏi: Gia đình chúng tôi có ý định muốn mua 1 căn hộ chung cư. Chủ đầu tư có cam đoan với tôi là căn hộ này sẽ tách được sổ hồng và đưa tôi xem các giấy tờ của khu đất có căn mà gia đình tôi mua gồm: sổ đỏ của khu đất, giấy phép xây dựng của toà nhà chung cư, giấy chứng nhận an toàn chịu lực. Và theo quan sát của tôi thì toà nhà chung cư này xây đúng số tầng của giấy phép xây dựng. Tôi xin được hỏi căn họ tôi mua thuộc chung cư đó có tách được sổ hồng hay không?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn luật đất đai của chúng tôi,  với trường hợp của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, bạn cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa sổ hồngsổ đỏ

Đối với vấn đề bạn đặt ra thì bạn chỉ được “cấp” sổ hồng cho căn hộ của mình do chủ đầu tư có nghĩa vụ lập hồ sơ để cấp sổ hồng cho các chủ sở hữu căn hộ. Ở đây, bạn cần hiểu rõ sổ hồng là giấy chứng nhận nhà ở, còn sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở; do đó không thể gọi là “tách” sổ hồng được.

Thứ hai, căn cứ theo Điều 1 Thông tư số 01/2009/TT-BXD quy định:

“Điều 1. Trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho Bên mua và hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng

1. Tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho Bên mua căn hộ nhà chung cư.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.

2.1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng, tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ cơ sở của nhà chung cư.

Hồ sơ cơ sở được lập chung cho tất cả các căn hộ, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư, bao gồm:

a) Các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư sau đây: – Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư; – Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao thoả thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà chung cư);

b) Một trong các giấy tờ về đất xây dựng nhà chung cư: – Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; – Quyết định giao đất và các chứng từ xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất (trừ trường hợp được miễn hoặc được chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật);

c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở: Sử dụng bản vẽ mặt bằng hoàn công phần kiến trúc hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phần kiến trúc phù hợp với hiện trạng nhà ở (mà không phải đo vẽ lại), bao gồm: bản vẽ mặt bằng xây dựng của ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ; trong trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó. Bản vẽ này là căn cứ để cơ quan cấp giấy chứng nhận thể hiện sơ đồ nhà ở trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

d) Danh mục các căn hộ và các phần sở hữu riêng đề nghị cấp giấy chứng nhận

2.2. Trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, bao gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng có chữ ký của Bên mua căn hộ và xác nhận của Bên bán;

b) Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. (Trường hợp Bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho Bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận);

c) Bản sao văn bản xác nhận của sàn giao dịch bất động sản về căn hộ đã được giao dịch qua sàn theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.

3. Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ”

Vì vậy, bạn sẽ được cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư của mình do chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục.

Theo hoidapphapluat.net

» Tư vấn pháp luật về nhà ở

» Tư vấn luật xây dựng

Liên hệ Văn phòng luật sư bảo hộĐiện thoại: 0768236248 (số mạng viettel) - Chat Zalo Website: Luatsubaoho.com - Luật sư tư vấn pháp luật, tham gia bảo hộ quyền lợi vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, đất đai, hình sự, hành chính, doanh nghiệp, xin cấp giấy tờ...

Bài cùng chuyên mục:

  • Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP Quy định Chứng minh và chứng cứ của Bộ luật tố tụng dân sự
  • Phân biệt công chứng và chứng thực
  • Những loại hợp đồng nhà đất không bắt buộc công chứng, chứng thực
  • Chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Các loại hợp đồng nhà, đất không phải công chứng, chứng thực
  • Từ khóa » Hình ảnh Sổ đỏ Chung Cư