Thủ Tục đổi Bằng Lái Xe ô Tô - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Bằng lái xe ô tô là gì?
- Các trường hợp đổi bằng lái xe ô tô
- Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô (GPLX)
Đổi bằng lái xe ô tô là một trong những nhu cầu cần thiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các thủ tục, yêu cầu và thời hạn đổi bằng lái xe ô tô.
Vậy Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô như thế nào? Những vấn đề liên quan đến Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô? Để giải đáp cho những câu hỏi này kính mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết.
Bằng lái xe ô tô là gì?
Bằng lái xe ô tô hay Giấy phép lái xe ô tô (GPLX) là một loại giấy phép bắt buộc với người tham gia giao thông khi điều khiển ô tô vận hành trên đường. Để được cấp bằng lái xe, chủ xe cần tham gia khóa đào tạo lái xe và hoàn thành bài kiểm tra sát hạch bao gồm kiểm tra thực hành và lý thuyết tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe để được chứng nhận đủ tiêu chuẩn điều khiển xe.
Các trường hợp đổi bằng lái xe ô tô
Trường hợp 1: Đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET
Giấy phép lái xe mẫu cũ bằng giấy bìa vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục sử dụng, không bắt buộc phải đổi.
Nếu trong trường hợp người có bằng dùng giấy phép lái xe mẫu cũ bằng giấy bìa có nhu cầu đổi hoặc bị hư hỏng, hết thời hạn hay giấy phép lái xe có thay đổi thông tin, bị sai thông tin của người có bằng sẽ được đổi sang mẫu mới bằng nhựa PET. Trường hợp đổi GPLX này được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.
Trường hợp 2: Đổi giấy phép lái xe có thời hạn trước khi hết thời hạn sử dụng; Đổi GPLX bị hỏng vẫn còn thời hạn sử dụng.
Về thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
1. GPLX hạng B1 sẽ có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp.
2. GPLX hạng B2 có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. GPLX hạng C, D, E có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
4. Thời hạn của GPLX được ghi trên giấy phép lái xe.
Như vậy, theo quy định các loại bằng lái xe ô tô đều có thời hạn sử dụng nhất định. Sau khi bằng lái xe hết hạn sử dụng hoặc bằng lái xe còn thời hạn sử dụng nhưng bị hỏng và người dân muốn tiếp tục lưu thông trên đường sẽ phải làm thủ tục đổi giấy phép lái xe.
Trường hợp 3: Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khoẻ theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
Trường hợp 4: Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô (GPLX)
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đổi bằng lái xe ô tô
Trường hợp 1: Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô (GPLX) do ngành Giao thông vận tải cấp
– Hồ sơ cần chuẩn bị
Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu quy định)
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
– Cách thức nộp
Gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ tại mục 1, 2 nêu trên.
+ Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.
Trường hợp 2: Đổi bằng lái xe ô tô (GPLX) quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
– Hồ sơ cần chuẩn bị
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu quy định)
2. Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội do Thủ trưởng cấp Trung đoàn trở lên ký. Đối với lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng: Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký.
3. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Xe – Máy thuộc Bộ Quốc phòng xác minh.
– Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Cách thức nộp
Gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
Trường hợp 3: Đổi bằng lái xe ô tô (GPLX) do ngành Công an cấp
– Hồ sơ cần chuẩn bị
1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu quy định)
b) Bản sao Quyết định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thôi không tiếp tục phục vụ trong lực lượng Công an xã hoặc bản sao Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên của các đơn vị trong Công an nhân dân;
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
d) Bản sao giấy phép lái xe của ngành Công an cấp còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát giao thông thuộc Bộ Công an xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp cho học viên hệ dân sự các trường Công an nhân dân trước ngày 31 tháng 7 năm 2020:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, c và d đã nêu trên
b) Bản sao Quyết định công nhận tốt nghiệp của các Trường, Học viện trong Công an nhân dân;
c) Hồ sơ gốc do ngành Công an cấp, gồm: Đơn đề nghị sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác; Giấy Chứng nhận sức khỏe của người lái xe; Chứng chỉ tốt nghiệp chương trình đào tạo lái xe; Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm c.
– Cách thức nộp
Gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
Trường hợp 4: Đổi bằng lái xe ô tô (GPLX) của nước ngoài
– Hồ sơ cần chuẩn bị
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (theo mẫu quy định);
2. Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;
3. Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
– Cách thức nộp
Gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
Bước 3: Nộp lệ phí
Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
Theo Thông tư số 188/2016/TT-BTC lệ phí đổi giấy phép lái xe ô tô được quy định là 135.000 đồng/lần.
Bước 4: Nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.
Trên đây, chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan tới Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn trực tuyến 1900 6557 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Từ khóa » đổi Bằng Lái Xe Công An Sang Dân Sự
-
Thủ Tục Cấp đổi Bằng Lái Xe Do Ngành Công An Cấp Sang Bằng Lái ...
-
Đổi Giấy Phép Lái Xe Ngành Công An Cấp Sang Giấy Phép Lái Xe Dân Sự
-
Đổi Giấy Phép Lái Xe Do Ngành Công An Cấp
-
Giấy Phép Lái Xe ô Tô Do Bộ Công An Cấp Còn Thời Hạn Sử Dụng, Nay ...
-
Thủ Tục đổi Giấy Phép Lái Xe Công An Sang Dân Sự
-
Hỏi Về Việc đổi Giấy Phép Lái Xe ô Tô - Bộ Công An
-
Thủ Tục đổi Giấy Phép Lái Xe Do Ngành Công An Cấp - Luật Minh Gia
-
Hỏi: Thủ Tục đổi Giấy Phép Lái Xe Công An Sang Dân Sự
-
DỊCH VỤ ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE DO NGÀNH CÔNG AN CẤP
-
Thủ Tục Cấp đổi Giấy Phép Lái Xe Dân Sự Sang Giấy Phép Lái Xe Quân Sự
-
Đổi Giấy Phép Lái Xe Do Ngành Công An Cấp
-
Hướng Dẫn Thủ Tục đổi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất 2022
-
Đổi Giấy Phép Lái Xe Do Ngành Công An Cấp - Dulieuphaply
-
Tra Cứu Thủ Tục Hành Chính - Sở Giao Thông Vận Tải Hà Nội