Thủ Tục Rút Tiền Tiết Kiệm Của Người đã Mất Mới Nhất - LuatVietnam

Sổ tiết kiệm là tài sản riêng hay tài sản chung?

Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, sổ tiết kiệm có thể là tiền gửi tiết kiệm của một hoặc nhiều người.

Trong phạm vi bài này, LuatVietnam chỉ xem xét đến trường hợp sổ tiết kiệm là tài sản riêng của một người gửi hoặc tài sản chung của hai vợ, chồng. Để xác định đây là tài sản chung hay riêng thì phải căn cứ vào một số yếu tố sau đây:

- Thời điểm gửi tiết kiệm: Nếu không có thỏa thuận khác thì theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ, chồng là tài sản do hai người tạo ra, thu nhập từ lao động... trong thời kỳ hôn nhân.

Đồng thời, trong trường hợp không có căn cứ chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản này được coi là tài sản chung.

Do đó, nếu trong thời kỳ hôn nhân, một trong hai vợ, chồng gửi tiền tiết kiệm mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì sổ tiết kiệm sẽ là tài sản chung.

- Căn cứ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng: Như phân tích ở trên, nếu trong thời kỳ hôn nhân mà không chứng minh được sổ tiết kiệm là tài sản riêng thì nó sẽ là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, nếu chứng minh được đây là tài sản tặng cho riêng, thừa kế riêng... thì sẽ là tài sản riêng của mỗi người.

Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh có sự thỏa thuận vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân về số tiền gửi tiết kiệm là tài sản riêng thì sổ tiết kiệm này sẽ là tài sản riêng của một bên.

Lưu ý rằng: Nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của vợ, chồng nhưng số tiền lãi phát sinh hàng tháng từ số tiền của sổ tiết kiệm lại là tài sản chung vợ, chồng bởi theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản chung vợ chồng hình thành từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.

Trong đó, hoa lợi, lợi tức được định nghĩa tại Điều 10 Nghị định 126/2016/NĐ-CP như sau:

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Như vậy, căn cứ vào nhiều yếu tố để xác định sổ tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng vợ, chồng. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận khác thì dù số tiền tiết kiệm là tài sản chung hay riêng thì lãi suất từ sổ tiết kiệm là tài sản chung vợ, chồng.Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất mới nhất Làm sao để rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất? (Ảnh minh họa)

Thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất mới nhất

Lưu ý: Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của người chết với vợ hoặc chồng thì sẽ thực hiện phân chia/khai nhận phần di sản thuộc về sở hữu của người chết (thông thường tỷ lệ này là ½ sổ tiết kiệm và ½ số tiền lãi của sổ - nếu không có thỏa thuận khác).

Theo đó, để rút tiền tiết kiệm của người chết, cần phải thực hiện hai bước sau đây:

1/ Chia thừa kế sổ tiết kiệm

Khi người chết để lại di chúc thì sẽ thực hiện nhận tiền theo di chúc nếu di chúc đó hợp pháp: Xác định đúng số tiền đó là tài sản chung hay tài sản riêng của người chết, về hình thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật...

Đồng thời, nếu người chết không để lại di chúc thì sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật, căn cứ vào hàng thừa kế... (theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015)

Theo đó, để được chia thừa kế sổ tiết kiệm thì người thừa kế thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản hoặc phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng. Người thừa kế có thể chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có).

- Sổ tiết kiệm.

- Di chúc (nếu có di chúc).

- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…

- Giấy chứng tử của người chết.

Sau khi nộp hồ sơ, trình bày tình huống, công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của các người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày.

Sau khi nhận được phản hồi của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc không có khiếu nại, tố cáo bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, Văn phòng/Phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thừa kế.

Khi đó, công chứng viên sẽ đọc dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và hướng dẫn người thừa kế ký tên, điểm chỉ vào văn bản này.

2/ Đến ngân hàng rút tiền trong sổ tiết kiệm

Sau khi có được văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế, những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản thừa kế (vừa được công chứng) đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm.

Sau khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ, người thừa kế ký nhận số tiền do người chết để lại.

Lưu ý: Nếu sổ tiết kiệm là di sản của người chết thì các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng hoặc ủy quyền cử một người thừa kế đại diện đến nhận tiền.

Nếu sổ tiết kiệm chỉ có một phần tài sản của người chết thì ngoài các giấy tờ trên, khi đến ngân hàng, người thừa kế phải mang theo chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của người chết với người khác. Và người sở hữu chung với người này cũng phải có mặt để cùng rút số tiền trong sổ tiết kiệm.

Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tưu 48/2018, các thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã chết sẽ được ngân hàng hướng dẫn chi tiết đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và ngân hàng.

Trên đây là quy định về thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất theo quy định mới nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không?

Từ khóa » Việc ông A Cho Con Gái Thừa Kế Khoản Tiền Tiết Kiệm Của Mình Là ông Thực Hiện Quyền Nào