Thủ Tục Tặng Cho đất Khi Chưa Có Sổ đỏ - Luật Long Phan
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì phần lớn việc thực hiện thủ tục “tặng cho” đất đều bắt buộc phải có giấy chứng quyền sử dụng đất hay còn gọi là SỔ ĐỎ, sổ Hồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt người sử dụng đất có mong muốn tặng cho đất chưa có sổ đỏ thì phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo đúng với quy định pháp luật. Bài viết sau đây, Luật Long Phan sẽ đưa ra những thông tin pháp lý để giải quyết những thắc mắc cho quý độc giả.
Thủ tục tặng cho đất chưa có sổ đỏ
Mục Lục
- 1 Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
- 2 Các ngoại lệ về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận
- 3 Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện
- 3.1 Lập hợp đồng tặng cho đất
- 3.2 Công chứng hợp đồng tặng cho đất
- 3.3 Thủ tục đăng ký biến động đất đai
- 3.4 Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
- 4 Thủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- 4.1 Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 4.2 Nộp hồ sơ
- 4.3 Trả kết quả
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
(Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013)
Các ngoại lệ về nhận tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Trường hợp 2: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho được.
Các trường hợp được nhận tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện
Đối với đất chưa có Giấy chứng nhận, nhưng đã đủ điều kiện thực hiện quyền tặng cho đất được nêu ở trên, thì cần tiến hành các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Lập hợp đồng tặng cho đất
Trước hết, lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
Công chứng hợp đồng tặng cho đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
(Điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013)
Thủ tục đăng ký biến động đất đai
Khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho.
Hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
(Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Về thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ tại Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Sau khi được công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho đất thì người nhận chuyển nhượng thực hiện các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Điều 70 Nghị định 43/2014 (sửa đổi bổ sung năm 2017) như sau:
Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ làm sổ đỏ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Thủ tục tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ. Nếu quý đọc giả còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu cần TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI hỗ trợ hoặc cần tìm LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Xin cảm ơn!
Từ khóa » đất Ko Có Sổ đỏ
-
Những Rủi Ro Khi Mua đất Không Có Sổ đỏ - LuatVietnam
-
Đất Không Có Lối đi Có được Cấp Sổ đỏ Không? - LuatVietnam
-
Đất Không Có Sổ đỏ được Phép Bán Không? - Blog HomeNext
-
Đất Không Có Sổ đỏ Chia Thừa Kế Thế Nào? - Thư Viện Pháp Luật
-
Hậu Quả Khi Mua đất Không Sổ đỏ - Báo Lao Động
-
Khó Khăn Khi Mua đất Chưa Có Sổ đỏ - Tư Vấn Luật đất đai
-
Những Lưu ý Khi Làm Thủ Tục Mua Bán Nhà đất Không Có Sổ đỏ
-
Có được Bồi Thường Khi Thu Hồi đất Không Có Sổ đỏ Không ?
-
Thủ Tục Xin Cấp Sổ đỏ Với đất Không Có Giấy Tờ Mới Nhất 2022
-
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT KHÔNG CÓ SỔ ...
-
KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ, CÓ CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT ĐƯỢC KHÔNG?
-
Trăm Ngàn Nỗi Lo Mang Tên Mua đất Không Có Sổ đỏ? - Homedy
-
Đất Không Có Giấy Tờ Về Quyền Sử Dụng đất Có được Cấp Sổ đỏ Không?
-
Hợp đồng Mua Bán đất Không Có Sổ đỏ Mới Năm 2022 - Luật Sư X