Thủ Tục Thành Lập Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư [Mới Nhất]

Thủ tục thành lập Tổ chức hành nghề Luật sư

- Căn cứ pháp lý:

+ Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012;

+ Quyết định số1319/QĐ-BTP ngày 08/06/2018.

- Nội dung:

1. Điều kiện để thành lập công ty Luật

Thứ nhất, về loại hình:

Căn cứ Khoản 1, Điều 32, Luật luật sư năm 2006 sđbs 2012: “1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: a) Văn phòng luật sư; b) Công ty luật.”

  • Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (Khoản 1, Điều 33)
  • Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của Công ty Luật phải là luật sư. (Khoản 1, Điều 34)

Như vậy, ngoài Văn phòng Luật sư thì dưới hình thức công ty luật sư có thể thành lập một trong hai loại hình là Công ty Luật TNHH hoặc Công ty Luật hợp danh.

Thứ hai, về thành viên:

Được quy định tại Khoản 1, Điều 33; Khoản 3, 4 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 sđbs 2012 như sau:

  • Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là giám đốc công ty.
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu

Thứ ba, về tên công ty:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 33; Khoản 5, Điều 34 Luật luật sư năm 2006 sđbs 2012:

- Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

- Tên của công ty hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Thứ tư, về điều kiện thành lập:

Căn cứ Điều 32, Điều 35 Luật luật sư năm 2006 sđbs năm 2012 quy định về điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư quy định:

  • Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sự hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức theo quy định (Điều kiện này đã được bãi bỏ để tạo điều kiện cho cá nhân tổ chức hành nghề theo Quyết định số1319/QĐ-BTP, tuy nhiên Luật luật sư vẫn chưa được sửa đổi nội dung này).

Lưu ý: Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật luật sư.

  • Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
  • Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

2. Hồ sơ thành lập công ty luật

  • Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
  • Dự thảo điều lệ công ty Luật;
  • Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
  • Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư (Hợp đồng thuê nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chủ nhà đã kết hôn thì phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu độc thân thì phải có giấy xác nhận độc thân của UBND xã, Phường).

3. Trình tự thực hiện

  • Bước 1: Nộp hồ sơ

Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

  • Bước 2: Xử lý hồ sơ

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

  • Bước 3: Thông báo Đoàn Luật sư

Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 07 ngày thì giám đốc Công ty Luật phải thông báo kèm giấy chứng nhận hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Công ty Luật TNHH HTLegal VN - Hotline: 09.7117.4040

Từ khóa » Tổ Chức Văn Phòng Luật Sư