Thủ Tướng Chính Phủ Phê Duyệt Danh Sách Các Dân Tộc Còn Gặp ...
Có thể bạn quan tâm
Danh sách gồm 32 dân tộc còn gặp nhiều khó khăn và 14 dân tộc có khó khăn đặc thù sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
Theo danh sách, 32 dân tộc còn gặp nhiều khó khăn bao gồm: La Hủ, Phù Lá, La Chí, Kháng, Hà Nhì, Xinh Mun, Co, Tà Ôi, Cơ Tu, Khơ Mú, Bru - Vân Kiều, Mnông, Raglai, Xơ Đăng, Mông, S'tiêng, Gia Rai, Dao, Nùng, Tày, Sán Chay, Lào, Giáy, Giẻ Triêng, Mường, Bahnar, Hrê, Chăm, Ê Đê, Cơ Ho, Khmer, Mạ.
Có 14 dân tộc có khó khăn đặc thù gồm: Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Pu Péo, Si La, Cống, Bố Y, Cờ Lao, Mảng, Lô Lô, Chứt, Lự, Pà Thẻn, La Ha. Căn cứ đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù theo quy định hiện hành. Các dân tộc có khó khăn đặc thù được phê duyệt ở trên được tiếp tục thụ hưởng các chính sách áp dụng đối với các dân tộc thiểu số rất ít người đã ban hành và còn hiệu lực. Theo quy định, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và đáp ứng một trong các tiêu chí sau: có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỉ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; có tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số. Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, có dân số dưới 10.000 người.
Chi tiết: Quyết định số: 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021
Từ khóa » Danh Sách Các Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam
-
Các Dân Tộc Tại Việt Nam - Wikipedia
-
Danh Mục Các Dân Tộc Việt Nam - Wikipedia
-
Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam | Open Development Vietnam
-
Cộng đồng 54 Dân Tộc Việt Nam
-
Các Dân Tộc Việt Nam - Tổng Cục Thống Kê
-
[PDF] Dân Tộc Thiểu Số - Tổng Cục Thống Kê
-
[PDF] Phụ Lục 2: Danh Mục Dân Tộc DANH MỤC CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
-
Khái Quát Về Các Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam
-
Đồng Bào Các Dân Tộc Thiểu Số Việt Nam Trong Trái Tim Chủ Tịch Hồ ...
-
Phê Duyệt Danh Sách Dân Tộc Còn Nhiều Khó Khăn, Có Khó Khăn đặc Thù
-
Dân Tộc Thiểu Số Là Gì? Dân Tộc Nào được Gọi Là ... - Luật Dương Gia
-
Chính Phủ Phê Duyệt Danh Sách Các Dân Tộc Còn Gặp Nhiều Khó ...
-
Thủ Tướng Chính Phủ Phê Duyệt Danh Sách Các Dân Tộc Còn Nhiều ...