Thủ Tướng Nhật Bản Hiện Nay Là Ai? - Nhật Bản (.vn)

Thủ tướng Nhật Bản hiện nay là ai? Share
  • Facebook
  • Twitter
NHẬT BẢN NET.VN » Thủ tướng Nhật Bản hiện nay là ai?

Trong phiên họp toàn thể đầu tiên của kỳ họp thứ 195 Quốc hội Nhật Bản diễn ra vào sáng 1/11/2017, ông Shinzo Abe tiếp tục được bầu làm Thủ tướng thứ 98 của Nhật Bản.

Thủ tướng Nhật Bản hiện nay là ông Abe Shinzō. Ông Shinzo Abe từng là thủ tướng Nhật Bản từ ngày 26 tháng 9 năm 2006 đến ngày 26 tháng 9 năm 2007.

Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe
Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe

Những thông tin về ông Abe – thủ tướng Nhật Bản

  • 21 tháng 9 năm 1954: Sinh ra trong một gia đình có truyền thống làm chính trị, có ông là cựu Thủ tướng Kishi Nobusuke, cha của ông từng là ngoại trưởng tại Tokyo, nhưng quê cha ở thị trấn Yuya (油谷町), nay là thành phố Nagato (長門市), tỉnh Yamaguchi (山口県). Cha là Abe Shintarō, mẹ là Kishi Yoko.
  • Tháng 3, 1977: Tốt nghiệp chuyên ngành chính trị học tại Khoa Luật, Đại học Seikei (成蹊大学)
  • Tháng 4, 1977: Làm việc ở Công ty Thép Kobe – KOBELCO (神戸製鋼所)
  • Tháng 11, 1982: Rời khỏi KOBELCO để làm thư ký (秘書官, bí thư quan) cho Bộ trưởng Ngoại giao Abe Shintarō.
  • Tháng 11, 1993: Được bầu vào Hạ viện Nhật Bản lần thứ nhất.
  • Tháng 10, 1999: Lên làm Chủ tịch Ủy ban Phúc lợi Xã hội của Hạ viện Nhật Bản.
  • Tháng 7, 2000: Làm Phó Chánh văn phòng Chính phủ (官房副長官, quan phòng phó trưởng quan) trong Chính phủ nhiệm kỳ thứ hai của Thủ tướng Mori Yoshirō.
  • Tháng 4, 2001: Làm Phó Chánh văn phòng Chính phủ trong Chính phủ của Thủ tướng Koizumi Junichirō.
  • Tháng 9, 2003: Làm tổng thư ký (tức phụ tá cho Chủ tịch) cho Đảng Dân chủ Tự do (自由民主党) của Nhật Bản.
  • Tháng 9, 2004: Làm trưởng ban Ban Xúc tiến Cải cách Đảng Dân chủ Tự do.
  • Tháng 10, 2005: Làm chánh văn phòng (官房長官, quan phòng trưởng quan) trong Chính phủ nhiệm kỳ thứ ba của Thủ tướng Koizumi Junichirō.
  • 2006: Làm Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và trở thành thủ tướng thứ 90 của Nhật Bản ở tuổi 52, thủ tướng trẻ nhất thời hậu chiến.
  • 12 tháng 9 năm 2007: Nhiệm kỳ của ông lại bị phá hỏng vì hàng loạt cuộc từ chức của các Bộ trưởng Nội các và vụ tiết lộ về việc để mất số liệu lương hưu. Ông từ chức sau một năm tại nhiệm với lý do sức khỏe.
  • 26 tháng 9 năm 2012: Abe giành được 108 trong tổng số 198 phiếu bầu chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do. Ông là người đầu tiên hai lần giữ chức chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do.

Các đời thủ tướng của Nhật Bản

Thời Minh Trị (1868–1912)
Nội các Tổng lý Nhiệm kỳ
Ảnh Họ tên bắt đầu kết thúc
Itō Hirobumi

伊藤 博文

1885 1888
Kuroda Kiyotaka

黑田 清隆

1888 1889[1]
Sanjō Sanetomi[2]

三條 實美

1889 1889
Yamagata Aritomo

山縣 有朋

1889 1891
Matsukata Masayoshi

松方 正義

1891 1892
Itō Hirobumi

伊藤 博文

1892 1896
Matsukata Masayoshi

松方 正義

1896 1898
Itō Hirobumi

伊藤 博文

1898 1898
Ōkuma Shigenobu

大隈 重信

1898 1898
Yamagata Aritomo

山縣 有朋

1898 1900
Itō Hirobumi

伊藤 博文

1900 1901[3]
Katsura Tarō

桂 太郎

1901 1906
Saionji Kinmochi

西園寺 公望

1906 1908
Katsura Tarō

桂 太郎

1908 1911
Saionji Kinmochi

西園寺 公望

1911 1912

Thời Đại Chính Thiên Hoàng (1912–1926)

Nội các Tổng Lý Nhiệm kỳ Đảng
Ảnh Tên bắt đầu kết thúc
Katsura Tarō 桂 太郎 1912 1913 Không Đảng
Yamamoto Gonbee 山本 權兵衞 1913 1914
Ōkuma Shigenobu 大隈 重信 1914 1916
Terauchi Masatake 寺內 正毅 1916 1918
Hara Takashi 原 敬 1918 1921[4]
Takahashi Korekiyo 高橋 是清 1921 1922
Katō Tomosaburō 加藤 友三郎 1922 1923[5]
Yamamoto Gonbee 山本 權兵衞 1923 1924
Kiyoura Keigo 清浦 奎吾 1924 1924
Katō Takaaki 加藤 高明 1924 1925
1925 1926[5]
Wakatsuki Reijirō 若槻 禮次郎 1926 1927

Thời Thiên hoàng Chiêu Hoà (1926-1989)

Giai Đoạn (1926–1947)

Nội Các Tổng Lý Nhiệm kỳ Đảng
Ảnh Tên bắt đầu kết thúc
Tanaka Giichi 田中 義一 1927 1929
Hamaguchi Osachi 濱口 雄幸 1929 1931
Wakatsuki Reijirō 若槻 禮次郎 1931 1931
Inukai Tsuyoshi 犬養 毅 1931 1932
Saitō Makoto 齋藤 實 1932 1934
Okada Keisuke 岡田 啓介 1934 1936
Hirota Kōki 廣田 弘毅 1936 1937 Không Đảng
Hayashi Senjūrō 林 銑十郎 1937 1937
Konoe Fumimaro 近衞 文麿 1937 1939 Không Đảng
Hiranuma Kiichirō 平沼 騏一郎 1939 1939 Không Đảng
Abe Nobuyuki 阿部 信行 1939 1940
Yonai Mitsumasa 米内 光政 1940 1940
Konoe Fumimaro 近衞 文麿 1940 1941
Tōjō Hideki 東條 英機 1941 1944
Koiso Kuniaki 小磯 國昭 1944 1945
Suzuki Kantarō 鈴木 貫太郎 1945 1945
Higashikuni Naruhiko 東久邇宮 稔彦王 1945 1945
Shidehara Kijūrō 幣原 喜重郎 1945 1946 Không Đảng
Yoshida Shigeru 吉田 茂 1946 1947

Giai Đoạn (1947–1989)

Nội Các Tổng Lý Nhiệm Kỳ Đảng
Ảnh Tên Bắt Đầu Kết Thúc
Katayama Tetsu 片山 哲 (かたやま てつ) 1947 1948 Xã Hội
Ashida Hitoshi 芦田 均 (あしだ ひとし) 1948 1948 Dân chủ
Yoshida Shigeru 吉田 茂 (よしだ しげる) 1948 1954 Tự Do
Hatoyama Ichirō 鳩山 一郎 (はとやま いちろう) 1954 1956 Dân chủ→Dân chủ Tự Do
Ishibashi Tanzan 石橋 湛山 (いしばし たんざん) 1956 1957 Dân chủ Tự Do
Kishi Nobusuke 岸 信介 (きし のぶすけ) 1957 1960 Dân chủ Tự Do
Ikeda Hayato 池田 勇人 (いけだ はやと) 1960 1964 Dân chủ Tự Do
Satō Eisaku 佐藤 榮作 (さとう えいさく) 1964 1972 Dân chủ Tự Do
Tanaka Kakuei 田中 角榮 (たなか かくえい) 1972 1974 Dân chủ Tự Do
Miki Takeo 三木 武夫 (みき たけお) 1974 1976 Dân chủ Tự Do
Fukuda Takeo 福田 赳夫 (ふくだ たけお) 1976 1978 Dân chủ Tự Do
Ōhira Masayoshi 大平 正芳 (おおひら まさよし) 1978 1980 Dân chủ Tự Do
Suzuki Zenkō 鈴木 善幸 (すずき ぜんこう) 1980 1982 Dân chủ Tự Do
Nakasone Yasuhiro 中曾根 康弘 (なかそね やすひろ) 1982 1987 Dân chủ Tự Do
Takeshita Noboru 竹下 登 (たけした のぼる) 1987 1989 Dân chủ Tự Do

Thời Bình Thành (1989–nay)

Nội Các Tổng Lý Đại Thần Nhiệm Kỳ Đảng
Ảnh Tên bắt đầu kết thúc
Uno Sōsuke 宇野 宗佑 (うの そうすけ) 1989 1989 Dân chủ Tự Do
Kaifu Toshiki 海部 俊樹 (かいふ としき) 1989 1991 Dân chủ Tự Do
Miyazawa Kiichi 宮澤 喜一 (みやざわ きいち) 1991 1993 Dân chủ Tự Do
Hosokawa Morihiro 細川 護熙 (ほそかわ もりひろ) 1993 1994 Tân Đảng
Hata Tsutomu 羽田 孜 (はた つとむ) 1994 1994 Tân Sinh
Murayama Tomiichi 村山 富市 (むらやま とみいち) 1994 1996 Xã Hội
Hashimoto Ryūtarō 橋本 龍太郎 (はしもと りゅうたろう) 1996 1998 Dân chủ Tự Do
Obuchi Keizō 小渕 恵三 (おぶち けいぞう) 1998 2000 Dân chủ Tự Do
Mori Yoshirō 森 喜朗 (もり よしろう) 2000 2001 Dân chủ Tự Do
Koizumi Jun’ichirō 小泉 純一郎 (こいずみ じゅんいちろう) 2001 2006 Dân chủ Tự Do
Abe Shinzō 安倍 晋三 (あべ しんぞう) 2006 2007 Dân chủ Tự Do
Fukuda Yasuo 福田 康夫 (ふくだ やすお) 2007 2008 Dân chủ Tự Do
Asō Tarō 麻生 太郎 (あそう たろう) 2008 2009 Dân chủ Tự Do
Hatoyama Yukio 鳩山 由紀夫 (はとやま ゆきお) 9/2009 6/2010 Dân chủ
Kan Naoto 菅 直人 (かん なおと) 6/2010 9/2011 Dân chủ
Noda Yoshihiko 野田 佳彦 (のだ よしひこ) 9/2011 12/2012 Dân chủ
Abe Shinzō 安倍 晋三 (あべ しんぞう) 12/2012 nay Dân chủ Tự do

Điều gì đã giúp ông Abe được tín nhiệm như vậy?

Chính sách của thủ thướng Shinzo Abe:

Thành công từ chính sách Abenomics

Dù những thành quả đạt được chưa đúng như mong đợi, song giữ ổn định kinh tế là yếu tố góp phần không nhỏ trong việc củng cố quyền lực của Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe.

Ngay sau khi trở lại cầm quyền, Thủ tướng Shinzo Abe đã có nhiều quyết sách mới từ quốc phòng tới kinh tế. Trong đó, Abenomics là một chính sách kinh tế táo bạo của ông Abe nhằm tái thiết nền kinh tế Nhật Bản.

Theo đó chính sách Abenomics với trọng tâm là “ba mũi tên” chủ trương sử dụng cùng lúc ngân sách nhà nước để bơm thêm tiền vào guồng máy kinh tế quốc gia, huy động Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) mở van tín dụng.

Mục đích của “hai mũi” tên này là phá giá đồng yen để kích thích xuất khẩu và đẩy giá hàng hóa, nhằm chặn đứng vòng luẩn quẩn của hiện tượng giảm phát. Mũi tên thứ ba của chính sách này là nhằm cải tổ cơ cấu để giúp Nhật Bản tăng khả năng cạnh tranh, và giải quyết các khoản nợ lớn.

Nhà phân tích Richard Kaye – làm việc tại công ty quản trị Comgest với chi nhánh tại 8 quốc gia trên thế giới, trong đó có Nhật Bản – cho biết cung và cầu trên thị trường lao động Nhật Bản từ 2013 tới nay đang trong giai đoạn “cân đối” nhất tính từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ 2.

Khi ông Abe trở lại cầm quyền năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật vốn đã rất thấp nay lại càng xuống thấp hơn. Đặc biệt, Abenomics đã giúp Nhật Bản tạo thêm nhiều triệu việc làm từ 2013 tới nay.

Trong khi đó, Paul Jackson, Giám đốc Invesco PowerShares, chuyên tư vấn cho các doanh nghiệp, có trụ sở tại London, đây là thành quả rõ rệt nhất của “hiệu ứng Abenomics”.

Đặc biệt, trên thị trường tài chính, cổ phiếu của các tập đoàn Nhật tăng đều đặn trong lúc Ngân Hàng Trung Ương BoJ tiếp tục áp dụng chính sách “tiền rẻ” để khuyến khích tiêu thụ và đầu tư.

Một dấu hiệu khả quan khác là nhiều tập đoàn của Nhật như hiệu quần áo Uniqlo hay tập đoàn chuyên sản xuất máy điều hòa không khí Daikin đã bắt đầu tăng giá thành khi bán ra các sản phẩm. Điều đó, theo ông Richard Kaye, chứng tỏ Nhật Bản bắt đầu thoát khỏi vòng luẩn quẩn của hiện tượng giảm phát đã kéo dài suốt hơn 2 thập niên qua.

Một “thành tựu” khác của Thủ tướng Abe là việc ông đã khuyến khích phụ nữ đi làm, thực sự đóng góp cho xã hội và tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế. Nhờ đó, người dân Nhật Bản cũng bắt đầu tăng chi tiêu, ít để dành tiết kiệm hơn và thúc đẩy các hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa ra thị trường.

Theo các chuyên gia phân tích, chính sách Abenomics tuy chưa thật hoàn hảo và cũng không làm tất cả mọi người hài lòng, nhưng liều thuốc mạnh này đã đem lại một số kết quả cụ thể trong 5 năm qua.

Đặc biệt, trong bối cảnh trên thế giới đang tồn tại quá nhiều điểm nóng như hiện nay, trải dài từ châu Âu sang châu Á, kể cả ở Mỹ và Mỹ Latinh, ít ra chính sách cải tổ được Thủ tướng Abe tiến hành trong 5 năm qua cũng đã và đang cho phép Nhật Bản duy trì ổn định về mặt kinh tế.

Tận dụng tốt quân bài chính trị

Các nhà phân tích cho rằng, một nguyên nhân khác nữa giúp ông Abe giành thắng lợi vang đội trong cuộc bầu cử Hạ viện trước thời hạn ngày 22/10 và chính thức trở thành Thủ tướng Nhật Bản hôm 1/11 là ông đã lợi dụng tốt các quân bài chính trị có trong tay.

Theo nhà xã hội học Jean François Sabouret đến từ Paris (Pháp), thắng lợi vẻ vang của Thủ tướng Abe trong cuộc bầu cử vừa qua trước hết là nhờ yếu tố địa chính trị, bởi đối diện với đe dọa hạt nhân Triều Tiên, cử tri Nhật Bản không dám đánh cược vào những chính trị gia “non tay”.

Mặt khác, Thủ tướng Abe đắc cử nhờ sự rạn nứt trong nội bộ phe đối lập, dẫn đến việc họ không thể cùng đưa ra những luận điểm phản đối ông mạnh mẽ hoặc đề ra những giải pháp thay thế khả thi hay cụ thể và đáng tin cậy cho nhiều vấn đề then chốt như dân số già, quỹ bảo hiểm y tế và an ninh thâm hụt nghiêm trọng. Trong khi đó, đây vốn là những điều cử tri hết sức quan tâm.

Ông Jean François Sabouret nói thêm: “Công luận không mấy hào hứng với chính sách kinh tế của Thủ tướng Abe. Song phe đối lập Nhật Bản đã không khai thác được bất bình đó để kiếm phiếu. Thực chất của vấn đề là phe đối lập đang bị chia rẽ không thể hứa hẹn gì nhiều và không có một chính sách để thay thế vào những gì mà ông Abe đang đề xuất và đang áp dụng”.

Mặc dù đã chính thức trở thành Thủ tướng thứ 98 của Nhật Bản, tuy nhiên ông Abe và nội các của mình sẽ phải đối mặt với không ít thách thức trong thời gian tới trên các bình diện kinh tế, xã hội và đối ngoại.

Tổng hợp từ INternet

Share
  • Facebook
  • Twitter
Previous Cơ hội đi Nhật làm điều dưỡng, hộ lý Next Sự can trường của người Nhật hình thành từ những ngôi trường mẫu giáo

Nên xem thêm:

Ngành thi công tấm lợp kim loại ở Nhật Bản

Công nghệ tấm lợp Nhật Bản

Bản đồ đất nước Nhật Bản

2 comments

  1. Pingback: Khi thủ tướng Nhật về hưu - Đất nước Nhật Bản

  2. Pingback: Thủ tướng Nhật Bản gửi đồ lễ tới đền Yasukuni - Đất nước Nhật Bản

Bài đăng mới

  • Ngành thi công tấm lợp kim loại ở Nhật Bản

  • Công nghệ tấm lợp Nhật Bản

  • Hướng Dẫn Trình Tự Thủ Tục Và Hồ Sơ Xin Các Loại Visa Nhật Bản Mới Nhất (Cập Nhật 2025)

  • Bản đồ đất nước Nhật Bản

  • Núi Phú Sĩ – Vẻ Đẹp Hùng Vĩ Của Biểu Tượng Thiêng Liêng Nhật Bản

  • Yokohama, thành phố lớn thứ hai của Nhật Bản

  • TikTok Phương Thử Việc: Hành trình thử việc đầy sáng tạo và hài hước

  • Ý nghĩa tên Minh

  • 2024 kỳ vọng lớn vào sự hồi phục của đồng Yên Nhật

  • जानकारी र जापान को 47 प्रिफेक्चर को नक्सा

Ảnh: Bản đồ Nhật Bản — Ảnh minh họa chi tiết các tỉnh, thuận tiện cho tra cứu.
  • 📌 Bản đồ Nhật Bản — Giới thiệu chi tiết

    Bài viết cung cấp bản đồ, mô tả các vùng miền và hướng dẫn tra cứu đơn giản.

  • ✈️ Hướng dẫn xin Visa Nhật Bản — Quy trình & thủ tục

    Hướng dẫn từng bước xin visa du lịch, du học, công tác Nhật Bản — mẫu hồ sơ và lưu ý quan trọng.

JAPAN

  • जानकारी र जापान को 47 प्रिफेक्चर को नक्सा

  • 青森県 (Aomori – Japan)

  • 高知県 (Kochi – Japan)

  • 「善因善果」

  • 「中華料理を食べて、日本人の妻を迎え、西洋風の家に住む」

  • 馬の耳に念仏 (うまのみみにねんぶつ)

  • 「知らぬが仏」

  • 「勝って兜の緒を締めよ」

  • 「楽あれば苦あり」と「Trong cái rủi có cái may」の意味分析

  • 働かざる者食うべからずの意義と日越文化の類似性

JEPANG

  • Analisis Makna Peribahasa “知らぬが仏” dalam Kehidupan dan Budaya Jepang

  • Prefektur Miyagi – Jepang

  • Provinsi Yamanashi – Jepang

  • Pengantar tentang Jurusan Kecerdasan Buatan di Jepang

  • 5 jurusan terbaik untuk belajar di Jepang

  • 15 Dinasti Jepang

  • Kondisi Orang Jepang yang Suka Hidup Sendiri: Penyebab dan Dampaknya

  • Kuliner Jepang: Kelezatan dalam Keseimbangan dan Kreativitas

  • 10 Destinasi Wisata Terkenal di Jepang: Keindahan dan Budaya Negeri Sakura

  • Top 10 hidangan terkenal di Jepang

  • 10 aktris Jepang terkenal sepanjang masa

  • Ciri kepribadian orang Jepang

  • Informasi dan nama 47 provinsi dan kota di Jepang ditulis dengan huruf Kanji dan Hiragana

  • Peta 47 prefektur dan kota di Jepang

NHẬT BẢN: Trung tâm hỗ trợ & chia sẻ thông tin cho người Việt đi Nhật hoặc đang sinh sống ở Nhật, dữ liệu tập trung về: văn hóa Nhật Bản, du lịch Nhật Bản, tin tức mới nhất từ đất nước con người Nhật Bản. Website chia sẻ thông tin hàng đầu về du học và việc làm Tiếng Nhật. Đất nước Nhật Bản có diện tích khoảng 377.972,75 km2, là một quần đảo (khoảng 6.852 đảo). Quần đảo được chia thành 47 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý. Dân số Nhật Bản vào khoảng 126 triệu người, đứng thứ mười thế giới, tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Ngày nay, người ta tin rằng tổ tiên của người Nhật là những người đã làm nên đồ gốm mang tên Jomon. Những người này được biết là đã có mặt trên quần đảo ít nhất từ năm 5000 TCN. Nhật Bản có 47 tỉnh, thành phố: Hokkaido, Aomori, Akita, Iwate, Niigata. Yamagata, Miyagi, Ishikawa Toyama Tochigi Fukushima, Fukui Nagano Gunma Saitama Ibaraki, Shimane Tottori Hyōgo Kyoto Shiga Gifu Yamanashi Tokyo Chiba, Yamaguchi Hiroshima Okayama Osaka Nara Aichi Shizuoka Kanagawa, Saga Fukuoka Wakayama Mie, Nagasaki Kumamoto Ōita Ehime Kagawa, Kagoshima Miyazaki Kochi Tokushima, Okinawa. To provide the best experiences, we use technologies like cookies to store and/or access device information. Consenting to these technologies will allow us to process data such as browsing behavior or unique IDs on this site. Not consenting or withdrawing consent, may adversely affect certain features and functions. Accept Deny

Từ khóa » Thủ Tướng Nhật Bản Bây Giờ Là Ai