Thư Xác Nhận Trong Quy Trình Kiểm Toán - Tư Vấn Bởi

1. Thư xác nhận dạng khẳng định (positive confirmation request)

Đặc điểm:

  • Bên xác nhận trả lời trực tiếp với kiểm toán viên, nói rằng bên xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin được xác nhận hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận;

Ưu điểm:

  • Phản hồi của loại này thường cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Nhược điểm: Rủi ro là người xác nhận có thể trả lời thông báo xác nhận mà không cần xác minh rằng thông tin đó là chính xác.
  • Để giảm thiểu rủi ro này, KiTV có thể sử dụng thư xác nhận dương nhưng không chỉ định dữ liệu (hoặc thông tin khác) trên thư và yêu cầu bên xác nhận điền dữ liệu hoặc cung cấp thông tin khác. 
  • Tuy nhiên, thông báo xác nhận “trống” này có thể làm giảm tỷ lệ phản hồi bằng cách yêu cầu người xác nhận phải dành nhiều nỗ lực hơn để trả lời.

2. Thư xác nhận dạng phủ định (negative confirmation request)

Đặc điểm:

  • Người xác nhận chỉ trả lời trực tiếp cho KiTV nếu người xác nhận không đồng ý với thông tin ghi trong thư xác nhận;

Xác nhận tiêu cực cung cấp bằng chứng kiểm toán ít thuyết phục hơn so với các khẳng định tích cực. Do đó, khi phát hiện nguy cơ sai sót vật chất được đánh giá ở cấp độ khẳng định, KiTV không được phép sử dụng xác nhận tiêu cực làm thử nghiệm thực chất duy nhất để đối phó. rủi ro, trừ khi tất cả những điều sau đây được thỏa mãn:

  • KiTV đã đánh giá nguy cơ sai sót vật chất là thấp và đã có đủ BCKiT phù hợp về hiệu quả của các biện pháp kiểm soát liên quan đến khẳng định;
  • Thông tin gửi thư xác nhận tiêu cực bao gồm một tập hợp các tài khoản có số dư nhỏ, giao dịch nhỏ hoặc điều kiện đồng nhất;
  • Tỷ lệ ngoại lệ dự kiến là rất thấp;
  • KiTV không biết về các tình huống sẽ khiến người nhận xác nhận tiêu cực không quan tâm đến yêu cầu xác nhận.

Cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp, việc bên xác nhận không trả lời kiểm toán viên không có nghĩa là thông tin xác minh trên thư xác nhận là chính xác, ví dụ thư xác nhận phải thu có số dư. trên một tin nhắn ít hơn số dư thực tế, bên xác nhận có thể gian lận giả định số dư là chính xác và không trả lời xác nhận.

>>> Tham khảo tư vấn thuế của Luatvn.vn tại đây>>>

V. Trách nhiệm của các bên liên quan

1. Kiểm toán viên

Vì việc chuẩn bị thư xác nhận là một thủ tục kiểm toán để thu thập BCKiT cần thiết để xác minh số dư của báo cáo tài chính, KiTV cần đảm bảo rằng trách nhiệm của mình được thực hiện trước và sau thủ tục xác nhận, đặc biệt. như sau:Trước khi lập thư: thiết kế mẫu thư tương ứng với từng trường hợp cần thu thập thông tin, đảm bảo xác nhận dữ liệu cuối cùng trên thư xác nhận với đơn vị được kiểm toán trước khi gửi.Sau khi viết thư:

TH1: KiTV đã có công văn nhưng đơn vị được kiểm toán không cho phép gửi

Khi đó, KiTV cần:
  • Điều tra lý do tại sao đơn vị được kiểm toán không cho phép gửi thư xác nhận, thu thập chứng cứ để chứng minh lý do của đơn vị là hợp lý và hợp lệ.
  • Xem xét ảnh hưởng của sự bất đồng của ban quản lý đối với đánh giá của KiTV về các rủi ro liên quan của sai sót vật chất.

Thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để có được BCKiT đáng tin cậy và phù hợp, ví dụ như một số trường hợp như sau:

  1. Đối với số dư các khoản phải thu: kiểm tra biên lai sau khi kết thúc kỳ kế toán, vận đơn, doanh thu bán hàng gần cuối kỳ kế toán.
  2. Đối với số dư tài khoản phải nộp: kiểm tra phiếu thanh toán sau khi kết thúc kỳ kế toán hoặc thư công vụ, thư của bên thứ ba và các tài liệu khác như biên lai.
  3. Đối với số dư tiền gửi ngân hàng: kiểm tra sao kê ngân hàng, sổ phụ ngân hàng vào cuối kỳ kế toán hoặc sổ phụ các giao dịch phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán.

Từ khóa » Thư Xác Nhận Công Nợ Kiểm Toán