Thực Chất Và động Cơ Của Tích Lũy Tư Bản - Blog
Có thể bạn quan tâm
-
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay -
Học ngay
| Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng. Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng. Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuấit được lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình tái sản xuất này thường gắn liền với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản xuất lớn. Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, giả định nếu có tái sản xuất giản đơn thì cũng có nghĩa là các nhà tư bản sử dụng toàn bộ giá tri thặng dư cho tiêu dùng cá nhân. Song trên thực tế, khát vọng không có giới hạn về giá trị thặng dư đã buộc các nhà tư bản phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất để tăng quy mô giá trị thặng dư. Vì vậy, nét điển hình của chủ nghĩa tư bản phải là tái sản xuất mở rộng Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trước, với một lượng tư bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hóa trở lại của giá trị thặng dư thành tư bản được gọi là tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phân giá trị thặng dư thành tư baản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hóa thành tư bản được là vì giá trị thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới. Có thể minh họa tích lũy và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ: năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích lũy và l0m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư ban. Phần l0m dùng để tích lũy được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sản xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m (nếu m' vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng tăng lên tương ứng. Nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa cho phép rút ra những kết luận vạch rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói rằng, tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân. Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó. Nhưng điều đó không vi phạm quy luật giá trị. Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy. Cùng với quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô tích lũy tư bản cũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp: Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ: quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Đương nhiên, tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ dành cho quỹ kia sẽ giảm đi. Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Trong trường hợp này, khối lượng giá trị thặng dư bị phụ thuộc vào những nhân tố sau đây: - Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị thì càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn. - Trình độ năng suất lao động xã hội: năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên giảm tăng quy mô của tích lũy. - Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chủng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó, sự phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn. - Quy mô của tư bản ứng trước Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích lũy tư bản. HocTot.Nam.Name.Vn Bài tiếp theo
|
Góp ý
Hãy viết chi tiết giúp HocTot.Nam.Name.Vn
Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!
Gửi góp ý Hủy bỏBáo lỗi góp ý
Vấn đề em gặp phải là gì ?
Sai chính tả
Giải khó hiểu
Giải sai
Lỗi khác
Hãy viết chi tiết giúp HocTot.Nam.Name.Vn
Gửi góp ý Hủy bỏ- PHẦN THỨ NHẤT: THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
- Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin
- Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chương II: Phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
- Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Chương III:Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Tồn tại xã hội quyết dịnh ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
- Vai trò đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
- Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- PHẦN THỨ HAI: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
- Chương IV:Học thuyết giá trị
- Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Hàng hóa
- Tiền tệ
- Chương V: Học thuyết giá trị thặng dư
- Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
- Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
- Tiền công trong chủ nghĩa tư bản
- Sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thành tư bản - Tích lũy tư bản
- Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư
- Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
- Chương VI: Học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa tư bản ngày nay và những biểu hiện mới của nó
- Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
- Chương IV:Học thuyết giá trị
- PHẦN THỨ BA: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Chương VIII: Những vấn đề chính trị - xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
- Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo
- Chương IX: Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
- Chủ nghĩa xã hội hiện thực
- Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết và nguyên nhân của nó
- Triển vọng của chủ nghĩa xã hội
- Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa
- CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI - TRUNG ĐẠI
- Tư tưởng tôn giáo và chính trị thời Ân - Thương và Tây Chu (Thế kỷ XVII - VIII tr.CN)
- Tư tưởng triết học thời kỳ xuân thu - chiến quốc
- Tư tưởng triết học trong giai đoạn hình thành và phát triển của chế độ phong kiến (Từ thời Tần, Hán đến thời Đường)
- Sự phát triển của triết học trong thời kỳ phồn thịnh và suy tàn của chế độ phong kiến (từ thời Tống đến nửa đầu thế kỷ XIX)
- Chương II: Triết học Ấn Độ Cổ Đại - Trung Đại
- Đôi nét về lịch sử xã hội Ấn Độ cổ đại, về sự phát triển của triết học Ấn Độ
- Văn học Veda và triết học Veda
- Sáu hệ thống \"chính thống\"
- Ba hệ thống \"Tà giáo\"
- Chương III: Triết học Hy Lạp và La Mã cổ đại
- Sự xuất hiện các tư tưởng triết học ở Hy Lạp và La Mã cổ đại. Các đặc điểm chính của chúng
- Các nhà triết học cổ đại Hy Lạp và La Mã cổ đại
- Chương IV: Triết học Tây Âu thời kỳ Trung cổ
- Vài nét về xã hội Tây Âu thòi Trung cổ
- Triết học xã hội phong kiến Tây Âu Trung cổ: chủ nghĩa kinh viện giai đoạn đầu
- Chương V: Triết học Tây Âu thời kỳ phục hưng và cận đại
- Vài nét sơ lược về triết học Tây Âu thời kỳ phục hưng và cận đại
- Triết học Tây Âu thời kỳ Phục hưng
- Triết học Anh thế kỷ XVII
- Siêu hình học thế kỷ XVII
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và hoài nghi luận cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII
- Triết học Khai sáng Pháp thế kỷ XVIII
- Chương VI: Triết học cổ điển Đức
- Hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm chính của triết học cổ điển Đức
- Các đại biểu của nền triết học cổ điển Đức
- Chương VII: Triết học Mác - Lênin
- Điều kiện lịch sử và những tiền đề ra đời của triết học Mác
- Sự hình thành các quan điểm và thế giới quan triết học của C. Mác và Ph. Ăngghen
- Sự sáng tạo của Mác và Ăngghen về phép biện chứng
- Vlađimia Ilich Lênin (1870 - 1924) Bảo vệ và phát triển Triết học Mác
- Chương VIII: Triết học phi Mácxít hiện đại ở phương Tây
- Hành trình đi tới sự giải trừ hệ tư tưởng và cái chết của triết học
- Chủ nghĩa thực chứng mới - Hình thức hiện đại của chủ nghĩa duy lý
- Chủ nghĩa hiện sinh trong chùm triết học phi lý hiện đại
- Chủ nghĩa Tômát mới: Toan tính lấy đức tin định hướng cho lý trí
- Chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam, hệ tư tưởng - Triết học
- Con đường vòng để tái lập hệ tư tưởng, phục hồi siêu hình học
- Nhân học triết học - Tập hợp triết học pChủ nghĩa hậu thực chứng hay những siêu biến thể của chủ nghĩa thực chứnghi lý và khoa học về con người
- Nhân học triết học - Tập hợp triết học phi lý và khoa học về con người
- Chủ nghĩa Tâyia (Teilhard) - Một cao vọng về triết học tôn giáo ở thế kỷ XX
- Đặc điểm của triết học phương Tây hiện đại
Báo lỗi
Cảm ơn bạn đã sử dụng HocTot.Nam.Name.Vn. Đội ngũ giáo viên cần cải thiện điều gì để bạn cho bài viết này 5* vậy?
Vui lòng để lại thông tin để ad có thể liên hệ với em nhé!
Họ và tên:
Email / SĐT:
Gửi Hủy bỏTiện ích | Blog
Nội dung Tổng hợp
Từ khóa » Trình Bày Quy Luật Chung Của Tích Lũy Tư Bản
-
Tích Lũy Tư Bản Là Gì? Bản Chất Và Quy Luật Tích Lũy Tư Bản?
-
Phân Tích Quy Luật Chung Của Tích Luỹ Tư Bản Chủ Nghĩa
-
Tích Lũy Tư Bản Là Gì? Bản Chất, Quy Luật, Nhân Tố ảnh ...
-
Quy Luật Chung Của Tích Luỹ Tư Bản - Tài Liệu Text - 123doc
-
Quy Luật Chung Của Tích Luỹ Tư Bản Chủ Nghĩa - HILAW.VN
-
Tích Lũy Tư Bản Là Gì? Một Số Lý Luận Về Tích Lũy Tư Bản
-
Tích Lũy Tư Bản Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Tích Lũy Tư Bản Và áp Dụng Nó Vào Tình Hình Kinh Tế ở Việt Nam - Lênin
-
Tích Lũy Tư Bản – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tích Luỹ Tư Bản Chủ Nghĩa (Capitalist Accumulation) Là Gì? - VietnamBiz
-
Tích Lũy Tư Bản Là Gì? Bản Chất, Quy Luật, Nhân Tố ảnh ... - Sen Tây Hồ
-
Tich Luy Tư Bản Va Việc Vận Dụng Vao Thực Tiễn Việt Nam
-
Phân Tích Thực Chất, động Cơ Và Các ảnh Hưởng đến Quy Mô Tích Lũy ...
-
[PDF] TẬP THỂ TÁC GIẢ BIÊN SOẠN GVC, TS. Hà Xuân Vấn GVC, ThS
