Thực Trạng Một Số Kỹ Năng Sống Thuộc Nhóm Kỹ Năng Nhận Thức Của ...

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng sống của sinh viên trường đại học Trà

2.2.1. Thực trạng một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh

đại học Trà Vinh

2.2.1. Thực trạng một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh viên trường đại học Trà Vinh của sinh viên trường đại học Trà Vinh

Bảng 2.6. Một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh viên trường đại học Trà Vinh

STT Biểu hiện Điểm trung

bình

Độ lệch chuẩn

1 Bạn ln nhận biết được chính xác về

cảm xúc của mình ngay khi nó xảy ra. 2.51 0.597

2 Đôi khi bạn không hiểu rõ ưu điểm và

hạn chế của bản thân. 1.70 0.732

3 Đôi khi bạn không hiểu rõ tình trạng sức

khỏe cơ thể của bản thân. 1.88 0.836

4 Bạn luôn hiểu rõ những mong muốn của

bản thân. 2.40 0.701

5

Bạn có thể nhận thức rõ giá trị, vị trí của chính mình trong gia đình, nhà trường và xã hội.

2.49 0.686

6

Bạn thường gặp khó khăn trong việc nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong cuộc sống.

STT Biểu hiện Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

7 Bạn biết rõ tài năng của mình và muốn

thể hiện nó trước mọi người. 2.11 0.766

8 Bạn phản ứng ngay khi có người thể hiện

ý kiến trái chiều với mình. 2.04 0.823

9 Bạn luôn ghi chú lại mục tiêu cho những

mong muốn của bản thân. 2.24 0.745

10 Bạn luôn lên kế hoạch cho từng công

việc phù hợp với quỹ thời gian của mình. 2.29 0.735

11

Mục tiêu không nhất thiết phải phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân, mục tiêu phải thật cao.

2.27 0.829

12 Sự quyết tâm thực hiện mục tiêu của bạn

bị giảm dần theo thời gian. 2.01 0.839

13 Trước khi giải quyết vấn đề bạn ln

phân tích nó rõ ràng. 2.52 0.636

14 Bạn thường khơng tìm ra nhiều giải pháp

khác nhau để giải quyết một vấn đề. 2.03 0.812

15 Bạn gặp khó khăn khi đưa ra giải pháp

tốt nhất để giải quyết vấn đề. 1.73 0.722

16 Bạn thường xử lý vấn đề một cách hiệu

quả và kịp thời. 2.14 0.677

17 Bạn ln nhìn nhận mọi việc, mọi vật

theo chiều hướng tích cực. 2.32 0.724

18 Bạn thường mất tập trung, choáng ngợp

STT Biểu hiện Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

19 Suy nghĩ tiêu cực xuất hiện thì phải giải

quyết vấn đề theo hướng tiêu cực. 2.27 0.811

20 Hành động tích cực ln giúp bạn có

cuộc sống tốt đẹp hơn. 2.60 0.642

21 Bạn thường nhìn nhận và giải quyết vấn

đề theo một cách mới, với ý tưởng mới. 2.30 0.671

22 Bạn là người thích khám phá điều mới

mẻ trong học tập và cuộc sống. 2.48 0.700

23 Mọi sự việc, sự vật khơng liên quan nhau

thì khơng bao giờ kết nối lại được. 2.15 0.792

24 Bạn ln có những suy nghĩ độc lập và

không bị áp đặt bởi lối suy nghĩ cũ. 2.34 0.715

Điểm trung bình chung: 2.1871

Nhận xét:

Kết quả khảo một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức thể hiện ở bảng trên mang kết quả tốt với điểm trung bình chung là 2.1871 cho thấy mặt bằng chung sinh viên trường đại học Trà Vinh có một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức ở mức trung bình. Sở dĩ thực trạng một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức ở mức này vì đây là thời đại của sự phát triển, các em có rất nhiều cơ hội như những khóa học, những cơng cụ hiện đại, sự chỉ dẫn, khuyến khích, đánh giá từ thầy cơ, những người đi trước chính vậy các em dễ dàng nhìn nhận, rèn luyện và khám phá bản thân mình tuy nhiên các em chưa có sự ứng dụng vào thực tế.

Tìm hiểu cụ thể hơn về mức độ của từng biểu hiện của kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức theo đánh giá của sinh viên trường đại học Trà Vinh, khơng có biểu hiện nào ở mức kém, mức tốt bao gồm những kỹ năng:

“Hành động tích cực ln giúp bạn có cuộc sống tốt đẹp hơn” (điểm trung bình: 2.60), “trước khi giải quyết vấn đề bạn ln phân tích nó rõ ràng” (điểm trung bình: 2.52), “Bạn ln nhận biết được chính xác về cảm xúc của mình ngay khi nó xảy ra” (điểm trung bình: 2.51), “Bạn có thể nhận thức rõ giá trị, vị trí của chính mình trong gia đình, nhà trường và xã hội” (điểm trung bình: 2.49) và “Bạn luôn hiểu rõ những mong muốn của bản thân” (điểm trung bình: 2.40). Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho việc sinh viên khi biết được mình là ai, khơng có cảm giác tự ti, mặc cảm với bản thân mình. Kết hợp với kết quả phỏng vấn điều này dễ hiểu hơn khi càng hiện đại con người càng trở nên tự tin nắm bắt bản thân, cuộc sống của mình.

Điểm trung bình thấp nhất tương ứng với biểu hiện nhận thức bản thân kém nằm ở hai biểu hiện: “Đôi khi bạn không hiểu rõ ưu điểm và hạn chế của bản thân.” (điểm trung bình 1.70) và “Bạn gặp khó khăn khi đưa ra giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề” (điểm trung bình 1.73), tuy điểm trung bình chung nằm ở mức trung bình nhưng những biểu hiện tiêu cực này có điểm trung bình thấp; như vậy nghĩa là bản thân các em có khả năng nhận biết bản thân và khả năng tự quyết định.

Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn của từng biểu hiện khá cao cho thấy rằng những người tham gia khảo sát có nhận định rất khác biệt với nhau.

Kết quả khảo sát và các bài phỏng vấn sinh viên cho thấy sinh viên quan tâm đến phát triển một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức. Nhưng các em chỉ có thể tham gia một số ít khóa học do trường tổ chức cũng như chưa có cơ hội ứng dụng vào thực tế. Do đó, một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức chưa cao.

Ngồi ra, người nghiên cứu có khảo sát một số vấn đề như sau:

➢ Tần suất tham gia các khóa học kỹ năng sống của sinh viên trường đại học Trà Vinh

Bảng 2.7. Tần suất tham gia các khóa học kỹ năng sống của sinh viên

STT Bạn có thường xuyên tham gia

các khóa học kỹ năng sống? Tần số % Thứ hạng

1 Rất thường xuyên 10 4.8 5

2 Thường xuyên 25 11.9 3

3 Thỉnh thoảng 116 55.2 1

4 Hiếm khi 44 21.0 2

5 Không bao giờ 15 7.1 4

Tổng 210 100

Biểu đồ 2.1. Tần suất tham gia các khóa học kỹ năng sống của sinh viên.

Nhận xét:

Kết hợp bảng số liệu trên và biểu đồ 2.1 có thể kết luận hiện nay đa số sinh viên “Thỉnh thoảng” tham gia các khóa học kỹ năng sống (55.2%). Cách đó khoảng cách khá lớn là tần suất sinh viên “Hiếm khi” tham gia (21.0%). Đặc biệt có một số lượng sinh viên sinh viên khơng bao giờ tham gia các khóa học kỹ năng sống (7.1%). Khi phỏng vấn, các sinh viên trả lời mình hiểu kỹ năng sống đang trở thành một nhu cầu lớn, một điều thiết yếu trong cuộc sống của sinh viên, tuy nhiên sinh viên khơng có nhiều điều kiện để tham gia.

➢ Đánh giá của sinh viên trường đại học Trà Vinh về vai trò của kỹ năng sống đối với cuộc sống

Bảng 2.8. Đánh giá vai trò của kỹ năng sống đối với cuộc sống STT Bạn đánh giá thế nào về vai trò và

của kỹ năng sống đối với cuộc sống Tần số %

Thứ hạng

1 Không quan trọng 9 4.3 3 2 Có cũng được, khơng cũng được 9 4.3 3

3 Quan trọng 93 44.3 2

4 Rất quan trọng 99 47.1 1

Tổng 210 100

Nhận xét:

Đa số sinh viên trường đại học Trà Vinh cho rằng vai trò của kỹ năng sống là “quan trọng” và “rất quan trọng”, phần trăm chiếm gần như là tuyệt đối. Điều này chứng minh được kỹ năng sống là một phần tất yếu của q trình phát triển, hồn thiện của sinh viên trường đại học Trà Vinh và cũng là một nhu cầu mà sinh viên mong muốn được học tập và rèn luyện.

➢ Hiểu biết về khái niệm kỹ năng sống của sinh viên trường đại học Trà Vinh

Bảng 2.9. Hiểu biết về khái niệm kỹ năng sống của sinh viên trường đại

học Trà Vinh.

STT Theo bạn hiểu, kỹ năng sống của

sinh viên đại học là Tần số

Phần trăm

Thứ hạng

1

Những kỹ năng giúp sinh viên có khả năng vượt qua những thách thức...trong nhà trường và xã hội.

141 67.1 1

2 Những kỹ năng giao tiếp ứng xử với

người khác. 26 12.4 3

3 Những kỹ năng sinh viên học tập và

làm việc hiệu quả hơn. 9 4.3 4 4 Những kỹ năng quan trọng cho sự

thành công của mỗi người. 34 16.2 2

Nhận xét:

Từ kết quả trên, ta thấy sinh viên hiều biết về ky năng sồng là “Những kỹ năng giúp sinh viên có khả năng vượt qua những thách thức...trong nhà trường và xã hội”chiếm tỉ lệ khá cao (67.1%), điều này chứng tỏ được đa phần sinh viên đại học Trà Vinh hiểu khá rõ về khái niệm kỹ năng sống.

➢ Đánh giá của sinh viên trường đại học Trà Vinh về mức độ quan trọng của các kỹ năng sống

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ quan trọng của các kỹ năng sống của sinh viên STT Theo bạn mức độ quan trọng của các kỹ

năng sống được đánh giá như thế nào?

Điểm trung bình Độ lệch chuẩn 1 Kỹ năng tự nhận thức bản thân 4.30 0.670 2 Kỹ năng xác định giá trị 4.00 0.674 3 Kỹ năng xác lập mục tiêu 4.35 0.770

4 Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề 4.40 0.658

5 Kỹ năng tư duy tích cực 4.18 0.772

6 Kỹ năng tư duy sáng tạo 4.18 0.707

7 Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc 4.29 0.786

8 Kỹ năng giao tiếp 4.55 0.641

9 Kỹ năng hợp tác và chia sẻ 4.17 0.684

10 Kỹ năng thể hiện sự cảm thông 4.04 0.750

Nhận xét:

Theo bảng số liệu ta thấy, các kỹ năng mà nghiên cứu này đưa ra đều được sinh viên đánh giá ở mức quan trọng và rất quan trọng. Cụ thể hơn, với điểm trung bình là 4.55 sinh viên cảm thấy “rất quan trọng” với “Kỹ năng giao tiếp”, đây là kỹ năng được sinh viên đánh giá là quan trọng nhất vì kỹ năng này rất thân thuộc và gắn liền với cuộc sống hằng ngày của sinh viên, tiếp sau đó là “Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề” (điểm trung bình

4.40) đây là một con số cao, kỹ năng này gắn liền với khả năng học tập và cơng việc của sinh viên. Có điểm trung bình thấp nhất trong bảng là “Kỹ năng xác định giá trị”, tuy ở mức thấp nhất nhưng vẫn được xem là “quan trọng”.

Tóm lại, đa phần các em đều cho rằng các kỹ năng quan trọng và thông qua thông tin thêm từ phỏng vấn đây cũng là một trong những điều các em quan tâm khi đến trường và mong muốn được rèn luyện, cải thiện .

Dựa vào những nghiên cứu thực trạng được trình bày trên. Tác giả tiến hành đánh giá chúng thực trạng kỹ năng sống của sinh viên trường đại

học Trà Vinh.

Bảng 2.11. Một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh viên trường đại học Trà Vinh xét theo giới tính, khối ngành, năm học và học lực

Phép toán Biến

Điểm trung bình Kiểm nghiệm

Giới tính Nam 2.2089 Sig = 0.375 Nữ 2.1737 Năm học Năm 1 2.1835 Sig = 0.065 Năm 2 2.1102 Năm 3 2.1998 Năm 4 2.2629 Khối ngành Khoa học tự nhiên 2.2120 Sig = 0.419 Khoa học xã hội 2.1910 Khác 2.1474 Học lực Xuất sắc 2.2202 Sig = 0.788 Giỏi 2.1445 Khá 2.1912 Trung bình 2.2014

Nhận xét:

Nhìn vào số liệu ở trên ta thấy một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh viên đại học trường Trà Vinh theo giới tính, khối ngành, năm học và học lực khá tương đồng, đều nằm ở mức độ trung bình (1.68 – 2.33). Cụ thể như sau:

Theo năm học thì lựa chọn của các em khá tương đồng và khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Điểm trung bình thấp nhất thuộc về năm 2 (2.1102) và cao nhất thuộc về năm 4 (2.2629) được giải thích rằng việc ra

trường với các em là quan trọng cũng như việc chuẩn bị các kỹ năng sống là cần thiết cho cơng việc sau này.

Theo giới tính: cũng khơng có nhiều khác biệt giữa điểm trung bình của kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng nhận thức của sinh viên nam và nữ sinh viên trường đại học Trà Vinh, các khối ngành và học lực cũng khơng có sự chênh lệch về điểm trung bình cũng như khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Điểm trung bình cao và thấp nhất tương tự các biểu hiện phân tích ở trên.

2.2.2. Thực trạng kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc của sinh viên trường đại học Trà Vinh

Bảng 2.12.Về kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc

Stt Biểu hiện Điểm trung

bình Độ lệch chuẩn

1 Cuộc sống của bạn đầy những

cảm xúc không thể gọi tên 2.59 0.695 2 Bạn biết rõ nguyên nhân của

những cảm xúc trong bạn 2.33 0.666 3 Nếu không xử lý tốt cảm xúc tiêu

cực thì hậu quả sẽ xảy ra 1.57 0.662

4

Bạn thường gặp khó khăn trong việc giải tỏa cảm xúc tiêu cực của bản thân

1.81 0.837

Nhận xét:

Theo kết quả trên, được phép nhận xét về kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc của sinh viên trường đại học Trà Vinh đang ở mức “trung bình” với điểm trung bình chung là 2.0738.

Lý giải cho sự phân vân của các em, các biểu hiện trong nhóm kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc có các điểm trung bình khơng đồng đều. Biểu hiện “ Cuộc sống của bạn đầy những cảm xúc không thể gọi tên” tốt nhất (điểm trung bình: 2.59) nhưng biểu hiện “Nếu không xử lý tốt cảm xúc tiêu cực thì hậu quả sẽ xảy ra” lại ở mức kém. (điểm trung bình là 1.57).

Kết hợp với kết quả phỏng vấn, điều này có thể đưa đến lý giải, tuy các em có nhiều cố gắng trong việc gọi tên và nguyên nhân cảm xúc nhưng các em lại không dễ dàng trong việc xử lý cảm xúc của chính mình, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực. Theo suy nghĩ chủ quan của người nghiên cứu, các em cố gắng hồn thành những nhiệm vụ các em cịn mâu thuẫn, phân vân, lưỡng lự trong việc xem xét đến tầm quan trọng của cảm xúc của chính mình. Nhưng khả quan mà nói, khi các em gọi tên được cảm xúc của mình và biết được ngun nhân thì nếu các em mở lịng để đón nhận những phương pháp, những kỹ năng về cảm xúc mới, các em có thể dễ dàng cân bằng hơn.

Bảng 2.13. Về kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc theo giới tính, năm học, khối ngành, học lực

Phép toán

Biến ĐTB Kiểm nghiệm

Giới tính Nam 2.0469 Sig = 0.398

Nữ 2.0904 Năm học Năm 1 2.0696 Sig = 0.533 Năm 2 2.0333 Năm 3 2.0568

Phép toán

Biến ĐTB Kiểm nghiệm

Năm 4 2.1429 Khối ngành Khoa học tự nhiên 2.0833 Sig = 0.952 Khoa học xã hội 2.0730 Khác 2.0625 Học lực Xuất sắc 2.0000 Sig = 0.611 Giỏi 2.0703 Khá 2.0969 Trung bình 2.0738 Nhận xét:

Về kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc theo giới tính, năm học, khối ngành, học lực có những điểm tương đồng, khơng có sự khác biệt nhất định. Nhìn chung sinh viên giữa các trường có lựa chọn hướng về mức đồng ý đối với những biểu hiện tích cực và khơng đồng ý với những biểu hiện tiêu cực về kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các sự lựa chọn là khá tương đồng.

2.2.3. Thực trạng một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng xã hội của sinh viên trường đại học Trà Vinh.

Bảng 2.14. Về một số kỹ năng sống thuộc nhóm kỹ năng xã hội của sinh viên trường đại học Trà Vinh

STT Biểu hiện Điểm

trung bình

Độ lệch chuẩn

1 Bạn gặp khó khăn khi thể hiện vấn đề cần

trao đổi trong cuộc trò chuyện 1.70 0.769

2 Bạn ln tích cực lắng nghe người khác khi

Từ khóa » Nhóm Kỹ Năng Nhận Thức