Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Việt Nam Hiện Nay Và Giải Pháp Nâng ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh tế - Quản lý >>
- Quản trị kinh doanh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.97 KB, 6 trang )
•Nội dung chính1. Thực trạng2. Xu hướng lựa chọn doanh nghiệp để làm việc3. Giải pháp•Một số lý thuyết-Định nghĩa nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực hay nguồn lao động là dân sốcó khả năng lao động cả về trí lực và thể lực . Hay nói cách khác đó là một phầndân cư đang làm việc và không làm việc nhưng có khả năng lao động (15 tuổitrở lên).Từ khái niệm đó có thể hiểu rằng , nguồn nhân lực bao gồm toàn bộdân cư có khả năng lao động , không phân biệt người đó đang được phân bố vàongành nghề ,lĩnh vực nào và ca những người không làm việc nhưng có khả nănglao động . Tóm lại nguồn nhân lực bao gồm những người đang lao động thực tếvà những người có tiềm năng lao động .-Nguồn nhân lực chất lượng cao: là những người vững lý thuyết và giỏi thựchành, có các kỹ năng để làm các công việc phức tạp, thích ứng nhanh với nhữngthay đổi về công nghệ, vận dụng sáng tạo những kiến thức đã được học vào thựctế công việc.1. Thực trạngDồi rào về số lượngDư thừa lao độngThiếu trầm trọngRồi rào về số lượng- có 55 triệu người trong độ tuổi lao động, trong đó số người có khả năng laođộng thực tế là 52,43 triệu ( cập nhật quý 1 năm 2015)- do sự bùng nổ dân số diễn ra một vài năm trước khiến dân số nước ta tăngmạnh kéo theo đó là số người trong độ tuổi lao động cũng tăng theo- Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh nở khá cao+ năm 2005 là 24,2 triệu+ dự báo năm 2020 có 27 triệu ngườiDư thừa lao độngViệt Nam có khoảng 49,6 triệu lao động có trình độ thấp--Trong 3 tháng đầu năm 2015 Việt Nam có 1,1 triệu người thất nghiệp, tăng114.000 người so với cùng kỳ năm 2014. Số lao động trình độ đại học, sau đạihọc thất nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động tốt nghiệpcao đẳng thất nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động không cóbằng cấp từ gần 630.000 lên 726.000.- chất lượng đào tạo hạn chế chưa thực sự sát với những mong muốn nhucầu của các doanh nghiệp.- số lượng việc làm và ngành nghề quá ít+ Việt Nam có 830,000 doanh nghiệp trong đó có 500,000 thực tếđang hoạt động( cập nhật đến quý 1 năm 2015)Thiếu trầm trọng- Năm 2014 Việt Nam có khoảng 5,4 triệu lao độn trình độ cao, bao gồm 585nghìn lãnh đạo trong các ngành, các cấp đơn vị chiếm 10,9% lao độn trình độcao, có 3.165 nghìn lao động chuyên môn kỹ thuật cao chiếm 58,7% và có1.638 nhìn lao động chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 30,4%-với gần 5,4 triệu lao động có trình độ cao hiện chỉ chiếm 10,2% tổng việclàm của cả nước-từ 2009-2014 lao động có trình độ cao tăn bình quân mỗi năm khoảng175,000 nghìn người , bằng 1/5 mức tăng của tổng việc làmMột vài nguyên nhânVề phía nhu cầu: mô hình tăng trưởng của chúng ta vẫn chưa khuyếnkhích thúc đẩy nhu cầu lao động trình độ cao và nâng cao chất lượng laođộng trình độ cao. Mô hình tăng trưởng hiện hành của Việt Nam với cáctrụ cột chính là: (i) khai thác tài nguyên; (ii)lao động rẻ, chất lượng thấp;(iii) đầu tư vốn lớn và dễ dàng; (iv) khu vực doanh nghiệp nhà nước cóthế lực mạnh nhưng với hiệu quả thấp. Hệ quả là chúng ta có một cơ cấucông nghiệp lệch lạc- thiếu nền tảng công nghiệp hỗ trợ, thiếu lực lượngdoanh nghiệp có khả năng liên kết và gia nhập chuỗi sản xuất thế giới,thiếu lực lượng LĐCMKTTĐC để dẫn dắt nền kinh tế, do đó không thểcạnh tranh và phát triển một cách bình thường.Về đào tạo: trong lúc nền kinh tế đang khan hiếm lao động trình độ cao ởnhiều ngành nghề như vị trí tư vấn, thiết kế, quản trị nhân sự, lãnh đạodoanh nghiệp cấp cao, luật sư, khoa học môi trường, kỹ sư công nghệthông tin, công nghệ sinh học, kỹ sư điện, điện tử, cơ khí, logistics… thìthanh niên ra trường chủ yếu là cử nhân tài chính, ngân hàng, kế toán,luật, hành chính văn phòng…; và đang thiếu đội ngũ công nhân kỹ thuậtlành nghề để tăng năng suất và sức cạnh tranh của sản phẩm và doanhnghiệp thì hầu hết thanh niên tốt nghiệp lớp 12 chọn con đường học đạihọc.Trong khi những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năngmềm và phẩm chất lao động công nghiệp hiện đại tại doanh nghiệp thìthanh niên ra trường thường chỉ được trang bị những lý thuyết chung,năng lực thực hiện yếu, thiếu những kỹ năng sống quan trọng. Đặc biệt,lao động trình độ cao yếu tin học và ngoại ngữ, thiếu những công cụ sắcbén để làm việc đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc độc lập vànâng cao năng suất.Về cơ chế quản trị thị trường lao động: các cơ chế hữu hiệu trên thịtrường lao động như đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao độngtập thể…chưa được thực hiện hoặc còn hình thức.Chất lượng của lao động trình độ cao theo đội ngũ một số “ trụ cột” : nhưcông chức, cán bộ khoa học công nghệ, giảng viên đại học, đội ngũ doanhnhân, công nhân kỹ thuật trình độ cao…. vẫn chưa đảm đương được sứmệnh là “đầu kéo của quá trình phát triển”.Về dich chuyển lao động theo tín hiệu của thị trường: tỷ lệ di chuyển trênthị trường lao động khá cao, theo số liệu Điều tra Dân số và Nhà ở(2009), tỷ lệ lao động trình độ cao di chuyển chiếm khoảng 11.3% tổngsố lao động di chuyển. Trong đó, nhóm di chuyển nhiều nhất là lao độngcó trình độ đại học, chiếm 71%. Lao động trình độ cao có xu hướng dichuyển đến những vùng, thành phố và khu vực có thị trường lao động sôiđộng nhất (thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 tỉnh có lượng lao độngtrình độ cao di chuyển đến nhiều nhất, tương ứng là 67,9% và 19,1%; chủyếu làm việc ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm36% số lao động di chuyển). Điểm chú ý là đi liền với khả năng dichuyển cao thì mức độ “nhảy việc” nhiều, không an tâm đầu tư phát triểnnghề nghiệp lâu dài của một bộ phận lao động trình độ cao.Về trình độ công nghệ sản xuất: hiện nay hầu hết các DN mới đầu tưkhoảng 0,2-0,3% doanh thu cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ,trong khi tỉ lệ này ở Hàn Quốc là 10% và Ấn Độ là 5% . Đáng chú ý, 80%các DN Việt Nam đang sử dụng công nghệ lạc hậu từ 3-4 thế hệ so vớithế giới, đa số DN sử dụng công nghệ của những năm 1980 và năng lựcnghiên cứu đổi mới công nghệ rất hạn chế . Giai đoạn 2010-2011, mặc dùcác chỉ tiêu vĩ mô đang được phục hồi sau khủng hoảng kinh tế giai đoạn2008-2009, nhưng vẫn còn thấp. Tăng trưởng GDP bình quân 6,3%/năm,tăng trưởng vốn cố định vẫn trên 10%/năm, nhưng tăng trưởng việc làmchậm lại, khoảng 2,3%/năm. Đóng góp vào tăng trưởng từ vốn cố địnhchiếm 56,2%/năm, từ lao động là 24,2%/năm (giảm nhẹ so với giai đoạn2006-2010). TFP tăng nhẹ (1,2%/năm) đóng góp 19,6% vào tăng trưởn2. Xu hướng lựa chọn loại hình doanh nghiệp để làm việc- Khi lựa chọn loại hình công ty để làm việc thì người tìm việc Việt Namthường «cài» sẵn trong đầu mình một thứ tự: Doanh nghiệp nước ngoàidoanh nghiệp nhà nước-doanh nghiệp tư nhân.Lý do: họ lựa chọn doanh nghiệp nước ngoài ở vị trí đầu bảng là vì--Xu hướng sinh ngoại của người Việt NamDoanh nghiệp nước ngoài thực hiện chính sách địa phương hóa, họ đầu tưcho nhân lực bằng nhiều ưu đãi hơn, họ luôn quan niệm rằng đầu tư chonhân lực là không bao giờ lỗ cả, điều này thì các doanh nghiệp Việt Namthua hẳn, các DN Việt chỉ dành từ 0,2-0,3% lợi nhuận của mình để dànhcho phát triển nhân sự nhưng các doanh nghiệp nước ngoài như các DNHàn Quốc hay các doanh nghiệp Nhật thì họ dành từ 5-10% lợi nhuậncho phát triển nhân lực.ở các dn nước ngoài thì, lương bổng về đa số là cao hơn rất nhiều so vớicủa Việt Nam, ngoài ra thì họ có mội trường làm việc mang tính chuyênnghiệp, có cơ hội phát triển chuyên môn, lộ trình nghề nghiệp dõ ràng, cơhội học tập và môi trường làm việc tốt....là những lợi thế mà dn nướcngoài dùng để hút nhân lực của ta. Thường thì các dn trong nước hoặc cácdn châu á nói chung thì ý thức chủ-tớ vẵn còn ăn sâu vào ý nghĩ của mỗingười, còn ở các dn phương tây thì lắm lúc họ xem nhân viên của mình là•những người bạn thân. Rõ ràng thì điều này tạo hưng phấn và gắn kếttrong công việc và đều cso lợi cho cả hai bên.Doanh nghiệp nhà nước xếp số 2 vì: lương ít nhưng lậu nhiều, hiện nay tỉlệ tham nhũng ở Việt Nam vẫn đang đứng top trên thế giới con số côngbố 2013 thì Việt Nam đứng thứ 116/177 nước ,-môi trường làm việc ít cạnh tranh nhưng lại nhiều đố kị và đi làm thì lạichẳng phải làm gì cả, vì là công ty của nhà nước nên tính ổn định và an toàncao.•Và cuối cùng khi mà không có cơ hội ở hai loại hình doanh nghiệp kia thìmới đến lượt các doanh nghiệp tư nhân trong nước, lương cơ bản thì cócao hơn khu vực nhà nước một chút nhưng điều kiện làm việc kém, môitrường làm việc thiếu cạnh tranh, thiếu chuyên nghiệp, cơ hội nghềnghiệp mù mịt, sếp thì quản trị nhân viên kém. Lại phải làm rất nhiều.Kết luận rút ra: Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự quantâm đúng mức; chưa được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp;chưa được đào tạo đến nơi đến chốn dẫn đến chất lượng nguồn nhân lựcchưa cao tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất.3. giải pháp nâng cao chất lượngXây dựng chiến lược phát triển nhân sự luôn luôn phải đi song hành cùngvới chiến lược phát triển quốc gia, ở công ty thì cùng với chiến lược pháttriển công ty.Có những chương trình đào tạo hợp lý gắn kết trực tiếp với thực tiến,những chương trình đào tạo phải là nút giao giữa doanh nghiệp và trườngđào tạo.Cần đổi mới tư duy có cái nhìn mới về con ngườiPhát triển nhân lực phải gắn kết với nâng cao chất lượng chăm sóc sứckhỏe nười dân, lưu ý đến chính sách lương-thưởng, đảm bảo an sinh xãhội.Xây dựng môi trường học tập thật tốt để cho người lao động bồi dưỡngthường xuyên nâng cao trình độ kiến thức hàng ngày.Cải thiện và tăng cường thông tin về xu hướng nghề nghiệp, thị trườnglao động, nhu cầu nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp, các ngànhkinh tế-xã hội trong nước và trên thế giới. Đồng thời mở rộng hợp tácquốc tế về phát triển nhân lực chất lượng cao.
Tài liệu liên quan
- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam.doc
- 111
- 11
- 101
- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam
- 111
- 2
- 14
- Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
- 131
- 873
- 1
- Thực trạng nguồn nhân lực việt nam trong tiến trình hội nhập
- 31
- 948
- 10
- Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực trạng lạm phát ở việt nam hiện nay và giải pháp khắc phục.
- 24
- 2
- 2
- Lý luận về lạm phát tiền tệ, thực trạng lạm phát ở việt nam hiện nay và giải pháp khắc phục
- 25
- 1
- 1
- 381 Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- 36
- 1
- 8
- 409 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam
- 112
- 2
- 15
- Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng công tác tuyển dụng tại doanh nghiệp và giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng
- 31
- 780
- 1
- một số vấn đề về chất lượng tín dụng ở ngân hàng thương mại việt nam hiện nay và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
- 32
- 477
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(25.94 KB - 6 trang) - Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay và giải pháp nâng cao chất lượng. Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Nguồn Nhân Lực ở Việt Nam Hiện Nay
-
Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Trong Bối Cảnh Nền Kinh Tế Số ...
-
Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Việt Nam Hiện Nay Và Giải Pháp
-
Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Việt Nam ... - Khu Công Nghiệp Long Hậu
-
Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Việt Nam - Chi Tiết Tin
-
Chiến Lược Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quốc Gia Của Việt Nam Trong ...
-
Bài Toán Về Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Việt Nam Hiện Nay
-
Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực ở Việt Nam Thời Kỳ Hội Nhập
-
Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Việt Nam Năm 2020 Và Dự Báo Trong ...
-
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Việt Nam Giai đoạn 2015-2020 đáp ứng ...
-
Tiềm Năng Nguồn Nhân Lực ở Việt Nam Hiện Nay
-
Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao đáp ứng Yêu ...
-
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Nữ ở Việt Nam Hiện Nay
-
Tiêu Chí Và Một Số đề Xuất để Thực Hiện Chính Sách Trọng Dụng Nhân ...
-
Phát Triển Nguồn Nhân Lực đáp ứng Yêu Cầu Phục Hồi Và Phát Triển ...