Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài: Kê Khai & Nộp Thuế

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được tính trên các nguồn thu nhập của một cá nhân thu được từ các hoạt động kinh doanh và các nguồn khác như tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả, từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, thừa kế quà tặng. Không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài, tùy theo tình trạng cư trú, mức thu nhập mà một cá nhân có thể phải nộp từ 5% đến 35% trên các khoản thu nhập có được… Trong đó thu nhập từ tiền lương và tiền công là phổ biến nhất và cũng có nhiều qui định chi tiết nhất.

Kê khai, quyết toán, nộp thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là một điều rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là khi người lao động nước ngoài được tuyển dụng và làm việc tại Việt Nam.

Chúng tôi xin đưa ra một số điểm quan trọng về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài sau đây:

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Có 09 loại thu nhập chịu thuế:

1) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ kinh doanh

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực công nghiệp như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ, xây dựng, nhà hàng, các dịch thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các tài sản khác.
  • Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả

  • Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được trả bằng hình thức tiền mặt hoặc hình thức khác.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
  • Các khoản thù lao.
  • Tiền công có được từ việc hoạt động đại lý, môi giới, tiền thưởng từ giải thưởng nghiên cứu khoa học và kỹ thuật, giải thưởng dự án, sáng chế, phát minh theo quy định liên quan về quyền sở hữu trí tuệ, tiền thưởng từ giải thưởng trình diễn nghệ thuật, giải thưởng thể thao, các khoản có được từ việc dạy học, quảng cáo, hoặc các khoản có được từ dịch vụ khác, và các khoản tiền công khác.
  • Tiền nhận được từ việc tham gia Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý, Hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
  • Các khoản tiền mặt hoặc không phải tiền mặt không phải là tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả bao gồm: các khoản thanh toán tiền nhà, điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có); các khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự chọn, quỹ hưu trí mà người sử dụng lao động trả thay cho người lao động; phí thành viên và các khoản phí phục vụ cá nhân khác như: chăm sóc sức khỏe, thể thao, vui chơi, giải trí, các khoản chi cho văn phòng phẩm, công tác, điện thoại, trang phục mà vượt quá giới hạn Nhà nước quy định; Khen thưởng bằng tiền mặt hoặc không bằng tiền mặt, bao gồm cả phần thưởng dưới hình thức chứng khoán.

3) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ đầu tư vốn

  • Tiền lãi cho vay từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và nhóm cá nhân kinh doanh theo các hợp đồng hoặc thỏa thuận cho vay.
  • Lợi tức cổ phần thu được từ việc góp vốn.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác bao gồm góp vốn bằng tài sản, uy tín, quyền sử dụng đất, bằng sáng chế.
  • Thu nhập từ lợi tức trả bằng trái phiếu, thu nhập từ lợi nhuận tái đầu tư.

4) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ việc chuyển nhượng vốn

  • Lợi nhuận phát sinh từ việc góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, và các tổ chức khác.
  • Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phần quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

5) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ chuyển nhượng Bất động sản

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai.
  • Thu nhập từ quyền thuê đất, thuê mặt nước.
  • Thu nhập từ ủy thác quản lý bất động sản, nếu một cá nhân được ủy thác quản lý bất động sản thì người đó có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc các quyền khác tương đương với chủ sở hữu bất động sản.

6) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ trúng thưởng

  • Trúng thưởng xổ số.
  • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ theo Luật Thương mại.
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược được quy định bởi pháp luật.
  • Trúng thưởng trong casino được quy định bởi pháp luật.

7) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền là những thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ, cụ thể:

  • Các đối tượng của Luật sở hữu trí tuệ.
  • Các đối tượng chuyển giao công nghệ.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

8) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ thừa kế

  • Thừa kế chứng khoán, phần vốn, quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
  • Thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: số vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.
  • Thừa kế bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà ở bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm các kiến trúc trên bản vẽ; quyền thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.
  • Thừa kế quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).

9) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ nhận quà tặng

  • Thu nhập từ việc nhận quà tặng là những thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức và cá nhân ở Việt Nam hay ở nước ngoài, cụ thể:
  • Quà tặng là chứng khoán: cổ phần, quyền được chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; cổ phiếu của cá nhân trong Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Quà tặng là vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.
  • Quà tặng là bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm cả kiến trúc trên bản vẽ; quyền cho thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.
  • Quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).

KHAI THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Người nộp thuế, cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài phải kê khai và quyết toán thuế theo các thủ tục ở địa phương. Các quy định về kê khai thuế trong một số trường hợp:

1) Người lao động nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại cơ quan thuế

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và phải kê khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương do các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán ở Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài phải kê khai thuế theo quý trực tiếp tại các cơ quan thuế.
  • Nếu người lao động không làm việc đủ 12 tháng hoặc có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ các công ty khác thì trong trường hợp này, người lao động không thể yêu cầu người nộp thuế quyết toán thuế thay cho họ và phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế. Để khai thuế, cá nhân phải chuẩn bị Thư xác nhận thu nhập từ người nộp thuế trước + Chứng từ khấu trừ thuế tại nguồn thu nhập dựa trên thu nhập (có biên lai khấu trừ). Dựa trên thu nhập từ công ty hiện tại và các nguồn thu nhập khác có Chứng từ khấu trừ thuế, cá nhân cần chuẩn bị Tờ khai Quyết toán thuế năm và khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. Đây không phải là trách nhiệm của người sử dụng lao động mà là vấn đề cá nhân của người lao động (có nghĩa rằng, quyết toán thuế cuối cùng của công ty sẽ không bao gồm bản quyết toán thuế của cá nhân đó).

2) Người lao động nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương thức lũy tiến hoặc theo tỷ lệ cố định

  • Để xác định phương thức kê khai Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài (PIT) hợp lệ, cơ quan thuế sẽ dựa trên hộ chiếu, hợp đồng lao động, thư bổ nhiệm / chứng từ khấu trừ thuế, hợp đồng thuê nhà.
  • Tuỳ theo trường hợp là cá nhân cư trú hay không cư trú thì cũng phải kê khai và quyết toán thuế TNCN cho các thu nhập phát sinh ở Việt Nam hoặc thu nhập toàn cầu. Các khoản chịu thuế / thuế suất giữa cá nhân cư trú và không cư trú là hoàn toàn khác nhau. Việc không kê khai thuế TNCN rõ ràng và hợp lệ sẽ dẫn đến các khoản tiền phạt cho cơ quan thuế trong những năm tiếp theo.
  • Một nhà tư vấn tốt sẽ hỗ trợ khách hàng quản lý hồ sơ nhân viên / các báo cáo theo yêu cầu pháp luật cũng như các báo cáo / kê khai để đảm bảo các hồ sơ phải chính xác ngay từ ban đầu và cho 3 hoặc 5 năm tiếp theo.

3) Các trường hợp phổ biến người trả thu nhập phải thực hiện khai Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài khai thuế theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp trong tháng hoặc trong quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
  • Việc kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý sẽ được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế, và được áp dụng cho cả năm tính thuế.

4) Các trường hợp phổ biến về việc cá nhân cư trú có các khoản thu nhập từ tiền lương và kinh doanh phải kê khai Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

Cá nhân cư trú, hoặc nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; và cá nhân, nhóm cá nhân không tách biệt các khoản chi phí với doanh thu thì khai thuế theo quý; cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo

Phương thức khoán là những người không thực hiện đúng quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm; những cá nhân kinh doanh lưu động phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân kinh doanh mà sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân không kinh doanh mà có phát sinh hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà cần phải phát hành hóa đơn cho khách hàng phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các loại tài sản khác phải khai thuế theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh phải quyết toán thuế khi phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

  • Cá nhân có số thuế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
  • Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương thức khoán;
  • Cá nhân hoặc hộ gia đình chỉ có một nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
  • Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng trong năm, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
  • Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất, có mức doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Người lao động có thể ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay cho mình trong trường hợp:

  • Người lao động chỉ có thu nhập từ tiền lương từ hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, cho dù cá nhân đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

5) Nguyên tắc khai quyết toán Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đối với một số trường hợp

  • Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam, kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.
  • Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
  • Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số tiền còn phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
  • Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.
  • Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.
  • Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
  • Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

THUẾ SUẤT

1) Cá nhân cư trú:

  • Cá nhân có mặt từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó có ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và rời khỏi Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:
  • Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú, hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện nêu trên.

2) Thuế suất và cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính như sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

thuế thu nhập cá nhân

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.

b) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

thuế thu nhập cá nhân

3) Thuế suất và căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền công, tiền lương là các khoản thu nhập có thể đánh giá được và thuế suất. Các khoản thu nhập có thể đánh giá được tương đương với các khoản thu nhập chịu thuế trừ (-) đi các khoản giảm trừ sau:

  • Các khoản giảm trừ gia cảnh.
  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

4) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

BậcThu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

Xem thêm:

  • Visa điện tử Việt Nam (E-visa) – những điều cần biết
  • Quản trị các tuân thủ cho một doanh nghiệp tại Việt Nam
  • Doanh nghiệp tại Việt Nam – Giao dịch liên kết
  • 4 bước thành lập văn phòng đại diện nước ngoài ở Việt Nam
  • Giấy phép lao động tại Việt Nam – các qui định và hướng dẫn
  • Thuế tại Việt Nam – Những điều cần biết
  • Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p1)
  • Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p2)
  • Thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam – những đIều cần biết
  • Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương người lao động cần biết
  • Hồ sơ và thủ tục tuân thủ dành cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam
  • Trưởng văn phòng đại diện – chi nhánh tại Việt Nam, quyền và nghĩa vụ cơ bản
  • Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Các thủ tục tuân thủ theo qui định địa phương đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
  • Người nước ngoài tại Việt Nam – Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
  • Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Các qui định cần thực hiện năm 2024 – người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Từ khóa » Chứng Từ Chứng Minh Số Thuế đã Nộp ở Nước Ngoài