Thuế Trước Bạ ô Tô Bao Nhiêu Phần Trăm Theo Quy định Mới - Luật Sư X

Hiện nay, khi thực hiện các thủ tục để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản, quyền sử dụng đối với đất, người ta thường hay nhắc đến lệ phí trước bạ.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP (NĐ10) quy định về lệ phí trước bạ, theo đó mức thu lệ phí trước bạ lần đầu với ôtô điện chạy pin từ 1-3 là 0%, thời gian áp dụng 3 năm. Trong 2 năm tiếp theo, mức thu lệ phí trước bạ với ôtô điện bằng 50% mức thu đối với ôtô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Cùng Luật sư X tìm hiểu về thuế trước bạ ô tô bao nhiêu phần trăm qua bài viết dưới đây.

Thời hạn đăng ký và nộp lệ phí trước bạ ô tô

* Thời hạn đăng ký xe

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:

“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.

Để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu, đăng ký khi sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên lai, chứng từ nộp lệ phí trước bạ là một loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký.

* Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.

Tóm lại, mặc dù quy định chưa thống nhất nhưng trên thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

Thuế trước bạ ô tô khi mua mới

Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)

Theo công thức trên, để tính được lệ phí trước bạ phải nộp thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:

– Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Bộ Tài chính quy định cụ thể với từng loại xe.

Để biết rõ giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe hãy xem tại file đính kèm theo các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.

– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Mức thuế trước bạ khi mua ô tô cũ

Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua ô tô cũ được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ (giá tính khi mua mới) sau đó nhân (x) với % chất lượng còn lại theo công thức sau:

Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại

– Phần trăm (%) chất lượng còn lại được xác định theo thời gian đã sử dụng như sau:

Thời gian sử dụngGiá trị còn lại của xe so với xe mới
Thời gian đã sử dụng trong 01 năm90%
Thời gian đã sử dụng từ trên 01 đến 03 năm70%
Thời gian đã sử dụng từ trên 03 đến 06 năm50%
Thời gian đã sử dụng từ trên 06 đến 10 năm30%
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm20%

– Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành

Thuế trước bạ ô tô bao nhiêu phần trăm

Thuế trước bạ ô tô bao nhiêu phần trăm theo quy định mới
Thuế trước bạ ô tô bao nhiêu phần trăm theo quy định mới

Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%, súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%, tàu thủy, kể cả sà lan, canô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay là 1%.

Mức thu lệ phí trước bạ với xe máy là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%. Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn nêu trên thì mức thu lệ phí trước bạ là 5%.

Đối với ôtô, rơmoóc hoặc sơmi rơmoóc được kéo bởi ôtô, các loại xe tương tự xe ôtô, mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe pick-up), mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 10%.

Trong trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.

Đối với dòng xe ôtô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg, mức thu lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.

Theo quy định tại NĐ10, tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ôtô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ôtô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu dựa trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ôtô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ôtô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ôtô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ôtô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ôtô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó, hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định nêu trên khống chế tối đa là 500 triệu đồng/tài sản/lần trước bạ, trừ ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Mời bạn xem thêm:

  • 3 điểm mới về thuế trước bạ theo Thông tư 13/2022/TT-BTC
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt ô tô là gì?

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn,  thành lập công ty cổ phần, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, xác nhận tình trạng độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện nộp lệ phí trước bạ điện tử

Để nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau: – Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.Lưu ý: Có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia– Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các Ngân hàng này.

Trường hợp ô tô à tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn lệ phí trước bạ

Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:+ Ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô.+ Ô tô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.+ Ô tô đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.+ Ô tô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.

Khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử

Bước 1: Khai lệ phí trước bạNgười nộp lựa chọn khai lệ phí trước bạ theo 1 trong 2 hình thức sau:Hình thức 1: Khai trực tiếp tại cơ quan thuếHình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục ThuếBước 2: Nộp thuếNgười nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Phí Trước Bạ ô Tô 2020 Là Bao Nhiêu