Thuế Trước Bạ ô Tô, Xe Máy 2021 - Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Vĩnh Phúc

1. Các đối tượng ô tô, xe máy chịu lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP xe ô tô, xe máy thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (thực tế còn được gọi là thuế trước bạ) bao gồm:

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự thuộc đối tượng phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự thuộc đối tượng phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thực hiện theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tương ứng với từng loại xe.

Cụ thể Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy hiện nay được thực hiện theo Bảng giá được ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 đã được điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.

Tuy nhiên:

- Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế sẽ áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 140 để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.

- Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính sẽ ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường.

3. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy

Căn cứ quy định tại Khoản 4, 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và và Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy như sau:

- Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Riêng:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ ô tô, xe máy đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

- Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Riêng:

- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung kể trên.

Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan Thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định trên.

4. Trường hợp ô tô, xe máy được miễn lệ phí trước bạ

Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm c, d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì ô tô, xe máy thuộc các trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:

(1) ô tô, xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(2) Ô tô, xe máy là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ;

Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô, xe máy của đơn vị có ô tô, xe máy đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô, xe máy thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.

(3) Ô tô, xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

- Ô tô, xe máy đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô, xe máy.

- Ô tô, xe máy của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

- Ô tô, xe máy đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

- Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.

(4) Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ô tô, xe máy của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô, xe máy mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

- Ô tô, xe máy của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô, xe máy trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(5) Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(6) Ô tô, xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.

(7) Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

(8) Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.

5. Khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy

Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm a, b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy như sau:

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.

- Hồ sơ khai lệ phí trước bạ, gồm:

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu.

+ Bản sao hợp lệ các giấy tờ về mua bán, chuyển giao ô tô, xe máy hợp pháp.

+ Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký xe của chủ cũ (áp dụng khi đăng ký sang tên).

+ Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự.

+ Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh ô tô, xe máy hoặc chủ ô tô, xe máy thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), (trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).

Thanh Lợi

Từ khóa » Phí Biển Số ô Tô Tại Vĩnh Phúc