Thuốc Atropine - Atropine Sulfate HD Pharma | Pharmog

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Atropin sulphat (Hdpharma)

Dung dịch thuốc tiêm Atropin sulphat là sản phẩm do công ty cổ phần dược phẩm Hải Dương sản xuất và được đóng gói trong ống thủy tinh chứa 0,25mg/1ml dung dịch. Thuốc thường được dùng để tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da để điều trị một số loại ngộ độc, nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, tiền mê… Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Atropin sulphat (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Atropine (Atropine sulphate, Atropin sulphat)

Phân loại: Thuốc tác động trên hệ Cholinergic > Thuốc ức chế acetylcholinesterase > Thuốc chống co thắt cơ trơn.

Thuốc giải độc > Thuốc giải độc thuốc trừ sâu, độc thần kinh.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A03BA01, S01FA01.

Biệt dược gốc: Hiện chưa có thuốc đăng ký biệt dược gốc tại Việt Nam.

Biệt dược: Atropin sulphat

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Hải Dương.

Hãng đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Hải Dương.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch thuốc tiêm dạng sulphat: 0.25mg/ml

Thuốc tham khảo:

ATROPIN SULFAT 0,25mg/ml
Mỗi một ống dung dịch tiêm có chứa:
Atropine …………………………. 0,25 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Atropin sulphat 0,25mg/ml (Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Atropin sulphat là thuốc gì?

Dung dịch thuốc tiêm Atropin sulphat là sản phẩm do công ty cổ phần dược phẩm Hải Dương sản xuất và được đóng gói trong ống thủy tinh chứa 0,25mg/1ml dung dịch. Thuốc thường được dùng để tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da để điều trị một số loại ngộ độc, nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, tiền mê…

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Tác dụng của Atropin trong ngộ độc là gì?

Về cơ bản Atropine có rất nhiều tác dụng lên cơ thể, nhưng về cơ bản trong ngộ độc Atropine làm giảm bài tiết dịch ở miệng và đường hô hấp, làm giảm sự co thắt của đường hô hấp và có thể làm giảm tình trạng tê liệt hô hấp do các tác nhân thần kinh độc hại làm tăng hoạt động kháng cholinesterase trong hệ thần kinh trung ương.

Atropine có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Atropine CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc này nằm trong danh mục thuốc cấp cứu, thuốc thiết yếu cho bệnh nhân điều trị nội trú ở các bệnh viện. Do đó người bệnh có thể được tiêm truyền thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Điều trị chứng ỉa chảy cấp và mãn tính do tăng nhu động ruột, đau bụng do viêm loét dạ dày – tá tràng và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận)

Điều trị cơn co thắt phế quản.

Điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu (phospho hữu cơ, carbamat), chất độc thần kinh, nấm Amanita muscaria.

Điều trị nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, sau nhồi máu cơ tim, do dùng nitroglycerin, ngộ độc digitalis hoặc do thuốc halothan, propofol, suxamethonium.

Tiền mê.

Triệu chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson do thuốc.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Tiêm bắp, tĩnh mạch, dưới da hoặc đôi khi có thể dùng đường dùng đặc biệt khác.

Liều dùng:

Người lớn: tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da: 0,4 – 0,6mg (khoảng 0,3 – 1,2mg).

Trẻ em: 0,01mg/kg hoặc 0,3mg/m2, thường không quá 0,4mg. Nếu cần có thể lặp lại cách nhau 4-6 giờ.

Ngoại khoa:

– Tiền mê:

Người lớn 0,4 mg (khoảng 0,2 – 1 mg) tiêm bắp hoặc dưới da 30 – 60 phút trước khi gây mê;

Trẻ em: Cân nặng 3 kg: 0,1 mg, 7-9 kg: 0,2 mg, 12 -16 kg: 0,3 mg.

– Chẹn tác dụng phụ muscarin của thuốc kháng cholinesterase (neostigmin):

Người lớn: Tiêm tĩnh mạch atropin liều 0,6 – 1,2 mg cho mỗi liều 0,5 – 2,5 mg neostigmin (atropin tiêm đồng thời nhưng bơm tiêm riêng hoặc một vài phút trước khi dùng thuốc kháng cholinesterase)

Sơ sinh và trẻ nhỏ: 0,02 mg/kg atropin cho đồng thời với 0,04 mg neostigmin.

Hồi sức tim – phổi:

Người lớn: Điều trị nhịp tim chậm trong hồi sức cấp cứu tim phổi: 0,5 mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới khi được tần số tim mong muốn hoặc tổng liều 3mg. Điều trị vô tâm thu, hoạt tính điện chậm không mạch, atropin tiêm tĩnh mạch 1 mg, liều có thể lặp lại cách nhau 3-5 phút nếu cần cho tới tổng liều 3 mg.

Trẻ em: 0,02 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc trong tủy xương, liều tối thiểu 0,1 mg và liều đơn tối đa: 0,5 mg ở trẻ em và 1 mg ở thiếu niên. Liều có thể lặp lại 1 lần trong 5 phút tới tổng liều tối đa 1 mg ở trẻ em và 2 mg ở thiếu niên. Liều cao hơn có thể cần trong các trường hợp đặc biệt như ngộ độc phospho hữu cơ hoặc chất độc thần kinh.

Ngộ độc thuốc trừ sâu phospho – hữu cơ, carbamat, chất độc thần kinh:

Người lớn: liều đầu tiên 1 – 2 mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 5 – 60 phút/lần cho tới khi hết triệu chứng muscarin. Trong trường hợp nặng, có thể cần tới liều 50 mg trong 24 giờ đầu. Khi dùng atropin liều cao, phải giảm dần thuốc để tránh các triệu chứng trở lại đột ngột (như phù phổi).

Tổng liều atropin dùng trong ngộ độc carbamat thường ít hơn. Liều atropin cần thiết phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nặng của ngộ độc.

Trẻ em: Liều thông thường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 0,03 – 0,05 mg/kg cách nhau 10 – 30 phút cho tới khi các triệu chứng muscarin hết. Dùng thuốc lại nếu triệu chứng tái phát.

4.3. Chống chỉ định:

Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, bệnh nhược cơ (nhưng có thể dùng để giảm tác dụng do muscarin của các thuốc kháng Cholinesterase), glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm), cơn nhịp tim nhanh, triệu chứng ngộ độc giáp trạng.

Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.

4.4 Thận trọng:

Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).

Trẻ em có hội chứng Down.

Người bị tiêu chảy.

Người bị sốt, bị nhược cơ.

Người bị suy tim, mổ tim.

Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.

Người suy gan, suy thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không dùng thuốc khi đang lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Atropin đi qua nhau thai, sau khi tiêm tĩnh mạch nồng độ tối đa trong máu cuống rốn đạt được sau 5 phút và tác dụng mạnh nhất trên tim thai sau 25 phút. Tuy nhiên, chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng dùng atropin trong các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi

Thời kỳ cho con bú:

Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú .

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.

Mắt: giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.

Tim – mạch: chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp.

Thần kinh trung ương: lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.

Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100

Toàn thần: phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn.

Tiết niệu: đái khó.

Tiêu hóa: giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón.

Thần kinh trung ương: lảo đảo, choáng váng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Atropin và rượu: uống rượu đồng thời với dùng atropine sẽ suy giảm khả năng tập trung chú ý

Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.

Atropin và một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropine sẽ tăng lên.

Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng quá liều: Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.

Xử trí: Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ đối giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn không có dây thần kinh cholinergic. Atropin đầu tiên kích thích sau đó ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng chống co thắt ở cơ trơn và làm giảm bài tiết tuyến nước bọt và phế quản.

Atropin ức chế dây thần kinh phế vị nên làm tim đập nhanh. Do tác dụng đến tần số tim, atropin được dùng để điều trị nhịp tim chậm và vô tâm thu do nhiều nguyên nhân bao gồm cả hồi sức tim – hô hấp. Do tác dụng kháng muscarin, atropin được dùng làm thuốc tiền mê, chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa, thận, chống co thắt phế quản, điều trị ngộ độc nấm và thuốc trừ sâu phospho hữu cơ.

Cơ chế tác dụng:

Atropin và các thuốc cùng nhóm ức chế cạnh tranh với acetylcholin và các chất kích thích hệ muscarinic khác, ngăn cản sự gắn acetylcholin vào receptor muscarinic cả ở thần kinh trung ương và ngoại vi. Gây kích thích thần kinh trung ương và hủy phó giao cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Atropin được hấp thu nhanh qua tiêm bắp. Thời gian đạt được nồng độ tối đa sau khi tiêm bắp là 30 phút. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Sau khi tiêm bắp nửa đời của thuốc thể hiện 2 pha rõ rệt, pha đầu vào khoảng 2 giờ, pha sau khoảng 12,5 giờ hoặc dài hơn. Ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi nửa đời của thuốc kéo dài hơn. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Acid hydroclorid, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ml

6.2. Tương kỵ :

Atropin sulfat dạng tiêm khi trộn với norepinephrin bitartrat, metaraminol bitartat và natri bicarbonat sẽ xảy ra tương kỵ vật lý. Khi trộn atropin sulfat với dung dịch natri methohexital sẽ gây kết tủa trong vòng 15 phút.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Atropin sulphat do Công ty cổ phần dược phẩm Hải Dương sản xuất (2017).

Ngân hàng dữ liệu ngành Dược.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Từ khóa » Thuốc Atropin 0 25mg