Thuốc Dexilant 60mg Hộp 14 Viên-Nhà Thuốc An Khang

Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức.

1. Thành phần

Hoạt chất: Dexlansoprazole 60mg.

Tá dược: hạt đường hình cầu (sphere), magnesi carbonat, sucrose, low-substituted hydroxypropyl cellulose, titan dioxid, hydroxypropyl cellulose, hypromellose 2910, talc, methacrylic acid copolymer, polyethylene glycol 8000, triethyl citrat, polysorbat 80 và silicon dioxid dạng keo, vỏ nang làm bằng hypromellose, carrageenan và kali chlorid. Phần vỏ nang màu xanh chứa xanh FD&C số 2 aluminum lake; phần màu xám chứa oxid sắt; cả hai phần chứa titan dioxid.

2. Công dụng (Chỉ định)

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn

DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để chữa lành tất cả các cấp độ viêm thực quản ăn mòn (EE) đến 8 tuần.

Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ơ nóng đến 6 tháng ở bệnh nhân người lớn và 16 tuần ở bệnh nhân từ 12-17 tuổi.

Điều trị bênh trào ngược dạ dày thực quản không ăn mòn có triệu chứng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng trong 4 tuần.

3. Cách dùng - Liều dùng

Liều khuyến cáo ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên

Bảng 1. Phác đồ liều khuyến cáo của viên nang DEXILANT theo chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên

Chỉ định

Liều viên nang DEXILANT

Thời gian

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn (EE)

1 viên nang 60 mg, 1 lần/ngày

Đến 8 tuần.

Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng

1 viên nang 30 mg, 1 lần/ngày*

Các nghiên cứu có đối chứng không kéo dài qua 6 tháng ở bệnh nhân người lớn và 16 tuần ở bệnh nhân từ 12-17 tuổi.

Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng

1 viên nang 30 mg, 1 lần/ngàỵ

4 tuần

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn suy gan để chữa lành viêm thực quản ăn mòn (EE)

Đối với bệnh nhân suỵ gan trung bình (Child-Pugh loại B), liều khuyến cáo là DEXILANT 30mg, 1 lần/ngày đến tám tuần. Không khuyến cáo dùng DEXILANT ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C)

Thông tin quan trọng về cách dùng

Dùng không liên quan đến thức ăn.

Quên liều: Nếu một lần quên không dùng thuốc, dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến lịch của liều tiếp theo, không dùng liều đã quên mà dùng liều tiếp theo đúng giờ. Không dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.

Uống nguyên cả viên, không được nhai.

Đối với những bệnh nhân khó uống viên nang, có thể mở viên nang.

DEXILANT va uống cùng nước sốt táo như sau:

- Đặt một muỗng canh nươc sốt táo vào một đồ chứa sạch.

- Mở viên nang.

- Rắc các hạt còn nguyên vẹn lên nước sốt táo.

- Uống nước sốt táo và các hạt ngay lập tức. Không nhai các hạt. Không lưu trữ nước sốt táo và hạt để sử dụng về sau.

Một cách khác, có thể uống viên nang cùng với nước qua một xy lanh uống (oral syringe) hoặc ống thông mũi-dạ dày (NG)

Dùng với nước qua một xy lanh uống

- Mở viên nang và đo các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước.

- Rút toàn bộ hỗn hơp vào một xy lanh.

- Lắc nhẹ xy lanh đế giữ các hạt khỏi lắng xuống.

- Đưa hỗn hợp vào miệng uống ngay lập tức. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.

- Làm đầy lại xy lanh với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.

- Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.

Dùng với nước qua một ống thông mũi-dạ dàỵ (cỡ >16 French)

- Mở viên nang và đổ các hạt vào một đo chứa sạch có 20ml nước.

- Rút toàn bộ hỗn hơp vào một xy lanh có đầu ống thông.

- Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống và bơm ngay hỗn hợp qua ống thông mũi-dạ dày vào trong dạ dày. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.

Làm đầy lại xy lanh có đầu ống thông một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và súc rửa ống thông.

Làm đầy lại xy lanh có đầu ống thông một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và sử dụng.

- Quá liều

Chưa có báo cáo về quá liều DEXILANT đáng kể. Dùng nhiều liều DEXILANT 120mg và một liều đơn DEXILANT 300mg đã không dẫn đến tử vong hoặc các biến cố bất lợi nặng khác. Tuy nhiên, đã có báo cáo biến cố bất lợi về tăng huyết áp nghiêm trọng liên quan với liều DEXILANT 60mg 2 lần/ngày. Các phản ứng bất lợi không nghiêm trọng đã được quan sát thay với liều DEXILANT 60 mg, 2 lần/ngày bao gồm nóng bừng, đụng giập, đau miệng họng và sút cân.

Dexlansoprazole không được dự kiến sẽ bị loại khỏi tuần hoàn do thẩm phân máu. Trong trường hợp dùng quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Nếu xảy ra quá liều, gọi cho trung tâm độc chất tại số 1-800-222-1222 đế biết thêm thông tin về xử trí ngộ độc hoặc dùng quá liều.

4. Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng DEXILANT ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phản vệ đã được báo cáo. Viêm thận kẽ cấp tính (AIN) đã được báo cáo với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, bao gồm lansoprazole mà dexlansoprazole là đồng phân R (R-ehantiomer) của lansoprazole.

Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm DEXILANT, với các sản phẩm chứa ripivirine.

5. Tác dụng phụ

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau đây được mô tả dưới đây và ở nơi khác trong nhãn:

- Viêm thận kẽ cấp tính

- Thiếu hụt Cyanocobalamin (Vitamin B-12)

- Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile

- Gãy xương

- Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE)

- Giảm magnesi máu

- Fundic Gland Polyps

Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng

Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ các phản ứng bất lợi được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể được so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng, của một thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát thấy trong thực tế.

Người lớn

Độ an toàn của DEXILANT đã được đánh giá ở 4548 bệnh nhân trong các thử nghiệm nghiên cứu lâm sàng có đối chứng và ở một nhóm, bao gồm 863 bệnh nhân được điều trị ít nhất 6 tháng và 203 bệnh nhân được điều trị trong mộtnăm. Các bệnh nhân ở độ tuổi tư 18-90 tuổi (tuổi trung vị là 48 tuổi) với 54% là nữ giới, 85% là người da trắng, 8% là người da đen, 4% là người châu Á và 3% thuộc các chủng tộc khác. 6 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng đã được tiến hành để điều trị viêm thực quản ăn mòn (EE), duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn, và bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng, bao gồm 896 bệnh nhân dùng giả dược, 455 bệnh nhân dùng DEXILANT 30 mg, 2218 bệnh nhân dùng DEXILANT 60 mg và 1363 bệnh nhân dùng lansoprazole 30 mg, 1 lần/ngày.

Các phản ứng bất lợi thường gặp

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (≥2%) đã xảy ra ở một tỷ lệ cao hơn đối với DEXILANT so với giả dược trong các nghiên cứu có đối chứng được trình bày trong Bảng 2.

Bảng 2. Các phản ứng bất lợi thường gặp trong các nghiên cứu có đối chứng ở người lớn

Phản ứng bất lợi

Giả dược

(N=896) %

DEXILANT 30 mg(N=455) %

DEXILANT 60 mg(N=2218) %

DEXILANT Tổng số(N=2621) %

Lansoprazole 30 mg(N=1363)%

Tiêu chảy

2,9

5,1

4,7

4,8

3,2

Đau bụng

3,5

3,5

4,0

4,0

2,6

Buồn nôn

2,6

3,3

2,8

2,9

1,8

Nhiễm trùng, đường hô hấp trên

0,8

2,9

1,7

1,9

0,8

Nôn

0,8

2,2

1,4

1,6

1,1

Đầy hơi

0,6

2,6

1,4

1,6

1,2

Các phản ứng bất lợi dẫn đến ngừng điều trị

Các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, phản ứng bất lợi thường gặp nhất dẫn đến ngừng DEXILANT là tiêu chảy (0,7%).

Các phản ứng bất lợi ít gặp hơn

Các phản ứng bất lợi khác đã được báo cáo trong các nghiên cứu có đối chứng ở tỷ lệ dưới 2% được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan của cơ thể:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu, bệnh hạch bạch huyết

Rối loạn tim: đau thắt ngực, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, đau ngực, phù, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh

Rối loạn tai và mê đạo: đau tai, ù tai, chóng mặt

Rối loạn nội tiết: bướu giáp

Rối loạn mắt: kích ứng mắt, sưng mắt

Rối loạn tiêu hóa: khó chịu ở bụng, nhạy cảm đau ở bụng, phân bất thường, khó chịu ở hậu môn, thực quản Barrett, dị vật dạ dày, âm ruột bất thường, hơi thở có mùi, viêm đai tràng vi thể, polyp đại tràng, tảo bon, khô miệng, viêm ta tràng, khó tiêu, khó nuốt viêm ruột, ợ hơi, viêm thực quản, polyp dạ dày, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, rối loạn dạ dạy-ruột, rối loạn tăng nhu động dạ dày-ruột, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD), loét và thung dạ dày-ruột, nôn ra máu, đại tiện phân có máu, trĩ, giảm làm rỗng dạ dày, hội chứng ruột kích thích, phân nhầy, niêm mạc miệng phồng rộp, đại tiện đau, viêm trực tràng, dị cảm ở miệng, xuất huyết trực tràng, nôn ọe

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: phản ứng bất lợi của thuốc, suy nhược, đau ngực, ớn lạnh, cảm giác bất thường, viêm, viêm niêm mạc, hạch, đau, sốt

Rối loạn gan mật: đau bụng do mật, sỏi mật, gan to

Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm nấm Candida, cúm, viêm mũi họng, herpes miệng, viêm họng, viêm xoang, nhiễm virus, nhiễm trùng âm hộ-âm đạo

Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: té ngã, gãy xương, bong gân khớp, quá liều, đau do thủ thuật, sạm nắng

Xét nghiệm: Tăng ALP, tăng ALT, tăng AST, giảm/tăng bilirubin, tăng creatinin máu, tăng gastrin máu, tăng glucose máu, tang kali máu, bất thường xét nghiệm chức năng gan, giảm số lượng tiểu cầu, tăna protein toàn phần, tăng cân

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: thây đổi sự ngon miệng, tăng calci máu, giảm kali máu

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: đau khớp, viêm khớp, co cứng cơ, đau cơ xương khớp, đau cơ

Rối loạn hệ thần kinh: thay đổi vị giác, co giật, choáng váng, nhức đầu, đau nửa đầu, giảm trí nhớ, dị cảm, tăng hoạt động tâm thần vạn động, run, đau dây thần kinh sinh ba

Rối loạn tâm thần: giấc mơ bất thường, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, thay đổi ham muốn tình dục

Rối loạn thận và tiết niệu: khó tiểu, tiểu gấp

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: đau bụng kinh, giao hợp đau, đa kinh, rối loạn kinh nguyệt

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: hít sặc, hen, viêm phế quản, ho, khó thở, nấc, thở sâu nhanh, sung huyết đường hô hấp, đau họng

Rối loạn da và mô dưới da: mụn trứng cá, viêm da, ban đỏ, ngứa, ban, tổn thương da, mề đay

Rối loạn mạch: huyết khối tĩnh mạch sâu, nóng bừng, tăng huyết áp.

Các phản ứng bất lợi bổ sung đã được báo cáo trong một thử nghiệm dài hạn ở một nhóm và được bác sĩ điều trị cho là liên quan đến DEXILANT bao gồm: phản vệ, ảo thính giác, u lympho tế bào B, viêm bao hoạt dịch, béo phì trung tâm, viêm túi mật cấp tính, mất nước, đái tháo đường, khó phát âm, chảy máu cam, viêm nang, bệnh gút, bệnh zona (herpes zoster), tăng lipid máu, thiểu năng tuyến giáp, tăng bạch cầu trung tính, giảm nồng độ hemoglobin trung bình trong hồng cầu (MCHC), giảm bạch cầu trung tính, buốt mót trực tràng, hội chứng chân không yên, buồn ngủ, viêm amiđan.

Trẻ em

Độ an toàn của DEXILANT đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng và ở một nhóm bao gồm 166 bệnh nhân trẻ em từ 12-17 tuổi trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng, chữa lành viêm thực quản ăn mòn (EE), duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng. Xem thêm các nghiên cứu lâm sàng.

Hồ sơ phản ứng bất lợi cũng tương tự như ở người lớn. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất xảy ra ≥ 5% bệnh nhân là nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, viêm mũi họng và đau miệng-họng.

Các phản ứng bất lợi khác

Xem thông tin kê đơn đầy đủ của lansoprazole về các phản ứng bất lợi không được quan sát với DEXILANT.

Kinh nghiệm hậu mãi

Các phản ứng bất lợi sau đây đã được xác định trong quá trình sau khi DEXILANT được phê duyệt. Bởi vì những phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất của những phản ứng này hoặc thiết lập một mối quan hệ nhân quả với việc dùng thuốc.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu tan máu tự miễn, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát

Rối loạn tai và mê đạo: điếc

Rối loạn mắt: nhìn mờ

Rối loạn tiêu hóa: phù miệng, viêm tụy, fundic gland polyps

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại cho dùng thuốc: phù mặt

Rối loạn gan mật: viêm gan do thuốc

Rối loạn hệ miễn dịch: sốc phản vệ (đòi hỏi phải có sự can thiệp cấp cứu), viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (một số trường hợp tử vong)

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm magnesi máu, giảm natri máu

Rối loạn hệ cơ xương và mộ liên kết: gãy xương

Rối loạn hệ thần kinh: tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua

Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận cấp

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: phù nề họng, nghẹt ở họng

Rối loạn da và mô dưới da: phát ban toàn thân, viêm mạch hủy bạch cầu

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Sự hiện diện của bệnh ác tính dạ dày

Ở người lớn, đáp ứng về triệu chứng với điều trị bằng DEXILANT không loại trừ sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày. Xem xét thêm xét nghiệm theo dõi và chẩn đoán ở bệnh nhân người lớn có đáp ứng dưới mức tối ưu hoặc tái phát triệu chứng sớm sau khi hoàn thành điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton, ở bệnh nhân cao tuổi, xem xét thêm việc nội soi.

Viêm thận kẽ cấp tính

Viêm thận kẽ cẳp tính đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế bơm proton bao gồm lansoprazole. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và thường là do một phản ứng quá mẫn tự phát. Ngừng sử dụng DEXILANT nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile

Các nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton như DEXILANT có thể đi kèm với tăng nguy cơ tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện, cần xem xét chuẩn đoán này đối với tiêu chảy không cải thiện.

Bệnh nhân điều trị, bằng, thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngằn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.

Gãy xương

Một số nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể đi kèm với tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao, được định nghĩa là điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nhiều liều hàng ngày và dài hạn (một năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.

Những bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được xử trí theo hướng dẫn điều trị đã thiết lập.

Lupus ban đỏ ở da và lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE) đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế bơm proton. Những biến cố này đã xảy dưới dạng cả khởi phát mới và đợt cấp của bệnh tự miễn hiện có. Đa số các trường hợp lupus ban đỏ gây ra do thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da. Dạng lupus ban đỏ ở da thường gặp nhất được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da bán cấp (SCLE) và xảy ra trong vòng vài tuần đến vài năm sau khi điều trị thuốc liên tục ở các bệnh nhân từ trẻ nhỏ đến người cao tuổi. Nói chung, các phát hiện về mô học được quan sát thấy không có sự tham gia của cơ quan.

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) ít gặp hơn so với lupus ban đỏ ở da (CLE) đã được, báo cáo ở bệnh nhân, đang dùng thuốc ức chế bơm proton. Lupus ban đỏ hệ thống liên, quan đến thuốc ức chế bơm proton thường nhẹ hơn so với lupus ban đỏ hệ thống gây ra không do thuốc. Sự khởi phát lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra trong vòng vài ngày đến vài năm sau khi bắt đầu điều trị, chủ yếu ở những bệnh nhân từ người lớn trẻ tuổi đến người cao tuổi. Đa số bệnh nhân có phát ban; tuy nhiên đạu khớp và giảm tế bào máu cũng đã được báo cáo.

Tránh dùng thuốc ức chế bơm proton lâu hơn so với chỉ định y khoa. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng phù hợp với lupus ban đỏ ở da hoặc lupus ban đỏ hệ thống được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng DEXILANT ngừng dùng thuốc và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa thích hợp đế đanh giá. Hầu hết các bệnh nhân cải thiện khi ngừng thuốc ức chế bơm proton đơn độc trong bốn-12 tuần. Xét nghiệm huyêt thanh (ví dụ kháng thể kháng nhân (ANA)) có thể dương tính và kết quả xét nghiệm huyết thanh tăng có thể can nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các biểu hiện lâm sàng.

Thiếu hụt Cyanocobalamin (Vitamin B-12)

Điều trị hàng ngày bằng bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (ví dụ lâu hơn ba năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobaìamin (vitamin B-12) do giảm acid chlohydric dịch vị hoặc thiếu acid chlohydric dịch vị. Các báo cáo hiếm gặp về thiếu hụt cyanocobalamin xảy ra khi điều trị với liệu pháp ức chế acid đã được báo cáo trong y văn. Nên xem xét chẩn đoán này nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với thiếu hụt cyanocobalamin được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng DEXILANT.

Giảm magnesi máu

Giảm magnesi máu, có triệu chứng và không có triệu chứng, đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng, trong hầu hết trường hợp sau 1 năm điều trị. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và cơn co giật, ở hầu hết bệnh nhân, việc điều trị giảm magnesi mầu đòi hỏi bổ sung magnesi và ngừng dùng thuốc ức chế bơm proton.

Đối với những bệnh nhân được dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng thuốc ức chế bơm proton vối các thuốc như digoxin hoặc các thuốc có thể gây ra giảm magnesi máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), các chuyên viên y tế có thể cần phải xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ.

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tóm tắt về nguy cơ

Chưa có nghiên cứu sử dụng dexlansoprazole ở phụ nữ mang thai để cho biết một nguy cơ liên quan đến thuốc. Dexlansoprazole là đồng phân-R của of lansoprazole, và trong các nghiên cứu quan sát đã được công bố với lansoprazole trên phụ nư mang thai không cho thấy có sự liên hệ giữa tác dụng phụ trên phụ nữ mang thai với việc sử dụng lansoprazole (xem phần Dữ liệu).

Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, cho chuột dùng lansoprazole đường uống trong quá trình hình thành cơ quan cho đến khi cho con bú với liều gấp 1,8 lần liều toi đa khuyến cáo cho người. Dexlansoprazole làm giảm trọng lượng và độ dài xương đùi, giảm chiều dài đỉnh đầu-mông, giảm sự phát triển về độ dày của xương (ở chuột đực) vào ngày thứ 21 sau sinh (xem phần Dữ liệu).

Những tác động này dẫn đến việc giảm trọng lượng cơ thể. cần khuyến cáo các phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Chưa rõ nguy cơ nền ước tính về các dị tật bẩm sinh nặng và sẩy thai đối với nhóm dân số được chỉ rõ. Tất cả các phụ nữ mang thai đều có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, sẩy thai hoặc các tác dụng phụ khác. Trong dân số chung của Mỹ, nguy cơ nền ước tính về các dị tật bẩm sinh nặng và sẩy thai trong những trường hợp mang thai được công nhận trên lâm sàng theo thứ tự là 2 - 4% và 15 - 20%.

Dữ liệu

Dữ liệu trên người

Dexlansoprazole là đồng phân-R của lansoprazole. Dữ liệu hiện có từ các nghiên cứu quan sát đã được công bố với lansoprazole trên phụ nữ mang thai không cho thấy có sự liên hệ giữa tác dụng phụ trên phụ nữ mang thai với việc sử dụng lansoprazole. Các giới hạn về phương pháp luận của các nghiên cứu quan sát này chắc chắn không thể xác lập hoặc loại trừ bất cứ nguy cơ nào liên quan đến thuốc trong quá trình mang thai. Trong một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện bởi European Network of Teratology Information Services, các kết quả thu được từ một nhóm gồm 62 phụ nữ mang thai có sử dụng liều trung bình 30 mg lansoprazole/ngày được so sánh với một nhóm có kiểm soát gồm 868 phụ nữ mang thai không dùng bát cứ một loại thuốc ức chế bơm proton (PPI) nào. Không thấy có sự khác biệt nào về tỉ lệ bị các dị tật lớn giữa nhóm phụ nữ dùng thuốc PPI và nhóm có kiểm soát, tương ứng với mức nguy cơ tương đối (RR) = 1,04, [độ tin cậy (Cl) 95% 0,25-4,21], Trong một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dựa trên dân số trên tất cả các trẻ sinh ra còn sống ở Đan Mạch từ năm 1996 - 2008, không thấy có sự gia tăng đáng kể về các dị tật bẩm sinh lớn khi kiểm tra 794 trẻ sinh ra còn sống có mẹ sử dụng lansoprazole trong 3 tháng đầu thai kỳ. Trong một phân tích tổng hợp so sánh 1,530 phụ nữ mang thai có sử dụng thuốc PPI ít nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ, với 133,410 phụ nữ mang thai không sử dụng thuốc PPI, cho thấy không có sự gia tăng đáng kể nguy cơ bị dị tật bẩm sinh hay sẩy thai tự phát do dùng thuốc PPI (đối vơi dị tật bẩm sinh tỷ số chênh lệch (OR) = 1,12, [Cl 95% 0,86 - 1,45] và đối với sẩy thai tự phát OR = 1,29, [Cl 95% 0,84 -1,97]).

Dữ liệu trên động vật

Một nghiên cứu về sự phát triển phôi-thai đã được thực hiện trên thỏ với liều dexlansoprazole đường uống đến 30 mg/kg/ngày (gấp khoảng chín lần liều dexlansoprazole tối đa được khuyến cáo cho người trên cơ sơ diện tích bề mặt cơ thể) trong quá trình hình thành cơ quan đã cho thấy khônq có ảnh hưởng nào đến thai do dexlansoprazole. Ngoài ra, các nghiên cứu về sự phát triển phôi-thai đã được thực hiện trên chuột cống với liều lansoprazole đường uống đến 150 mg/kg/ngày (gấp 40 lần liều lansoprazole khuyến cáo cho người trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể) trong quá trình hình thành cơ quan và trên thỏ với liều lansoprazole đường uống đến 30 mg/kg/ngày (gấp 16 lần liều lansoprazole khuyến cáo cho người trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể) trong quá trình hình thành cơ quan đã không cho thấy ảnh hưởng nào đến thai do lansoprazole.

Một nghiên cứu trên chuột về độc tính trong quá trình phát triển trươc và sau sinh, với các kết luận bổ sung để đánh giá sự phát triển của xương được thực hiện với lansoprazole đường uống từ 10 - 100 mg/kg/ngày (0,2 -1,8 lần liều dexlansoprazole 60 mg là liều tối đa được khuyến cáo cho người dựa trên AUC của dexlansoprazole [vùng dưới đường cong nồng độ huyết tương]) trong quá trình phát triển cơ quan cho đến khi cho con bú. Ảnh hưởng đến mẹ được quan sát thấy ở liều 100 mg/kg/ngày (1,8 lần liều dexlansoprazole 60 mg là liều tối đa được khuyến cáo cho người dựa trên AUC của dexlansoprazole) bao gồm kéo dài thời gian mang thai, giảm mức tăng cân trong quá trình mang thai và ăn kém.

Các trường hợp bị thai chết lưu cũng tăng lên ở mức liều này có thể là thứ phát do mẹ bị nhiễm độc. Trọng lượng cơ thể của chuột con cũng bị giảm ở liều 100 mg/kg/ngày bắt đầu từ ngày thứ 11 sau sinh. Trọng lượng và chiều dài xương đùi, chiều dài đỉnh đầu - mông cũng bị giảm ở liều 100 rng/kg/ngày ở ngày thứ 21 sau sinh. Trọng lượng xương đùi vẫn tiếp tục giảm ở liều 100 mg/kg/ngàỵ trong nhóm 17 — 18 tuần tuổi. Sự phát triển về độ dầy của xương cũng bị giảm ở liều 100 mg/kg/ngày ở ngày thứ 21 sau sinh, và tăng ở chuột đực ở liều 30 và 100 mg/kg/ngày vào 17 - 18 tuần tuổi. Tác động lên các chỉ số của xương dẫn đến việc làm giảm trọng lượng cơ thể.

Cho con bú

Tóm tắt nguy cơ

Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của dexlansoprazole trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sự tạo sữa. Tuy nhiên lansoprazole và các chất chuyển hóa của nó hiện diện trong sữa chuột cống. Nên xem xét những lợi ích về sự phát triển và về mặt sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nhu cầu lâm sàng của người mẹ về DEXILANT và với bất kỳ tác dụng bất lợi nào do DEXILANT có thể xảy ra trên trẻ bú mẹ hoặc do tình trạng tiềm ẩn của người mẹ.

- Tương tác thuốc

Bảng 3 và 4 bao gồm các thuốc có tương tác thuốc quan trọng về mặt lâm sàng và tương tác với chuẩn đoán khi dùng đồng thời với DEXILANT và các hướng dẫn để phòng ngừa hoặc xử trí chúng.

Tham khảo thông tin ghi nhãn các thuốc dùng đồng thời để thu thập thêm thông tin về tương tác với các thuốc ức chế bơm proton.

Bảng 3: Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ảnh hưởng đến các thuốc dùng đồng thời với DEXILANT và tương tác với các chuẩn đoán

Thuốc kháng retrovirus

Ảnh hưởng trên lâm sàng:

Ảnh hưởng,của thuốc ức chế bơm proton đến thuốc kháng retrovirus rất khác nhau. Tầm quan trọng trên lâm sàng và cơ chế đằng sau những tương tác này không phải luôn được biết.

- Giảm nồng độ của một số thuốc kháng retrovirus (ví dụ rilpivirine, atazanavir và nelfinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazole có thể làm giảm,tác dụng kháng virus và thúc đẩy sự phát triển kháng thuốc.

- Tăng nống độ của các thuốc kháng retrovirus khác (ví dụ saquinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazole có thể làm tăng độc tính của thuốc kháng retrovirus.

- Có các thuốc kháng retrovirus khác không dẫn đến tương tác với dexlansoprazole có ý nghĩa lâm sàng.

Can thiệp:

Các sản Dhẩm chứa riloivirine: Chống chỉ định dùng đồng thời với DEXILANT [xem Chống chỉ định (3.3)]. Xem thông tin kê đơn. Atazanavir: Xem thông tin kê đơn của atazanavir để biết thêm thông tin.

Nelfinavir: Tránh dùng đồng thời với DEXILANT. Xem thông tin kê đơn của nelfmavir.

Sauinavir: Xem thông tin kê đơn của sauinavir và theo dõi độc tính tiềm ẩn của saquinavir.

Các thuốc kháng retrovirus khác: Xem thông tin kê đơn.

Warfarin

Ảnh hưởng trên lâm sàng:

Tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton và warfarin. Tăng lNR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí tử vong.

Can thiệp:

Theo dõi INR và thời gian prothrombin. Có thể cần điều chỉnh liều warfarin để duy trì phạm vi INR mục tiêu. Xem thông tin kê đơn của warfarin.

Methotrexate

Ảnh hưởng trên lâm sàng: Dùng động thời thuốc ức chế bơm proton với methotrexate (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexate của nó trong huyết thanh, có thể dẫn đến độc tính của methotrexate. Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức giữa methotrexate liều cao và thuốc ức chế bơm proton được tiến hành [xem Cảnh báo và thận trọng (3.4.7)].
Can thiệp: Có thể xem xét tạm ngưng sử dụng DEXILANT đối với những bệnh nhân đang dùng liều cao methotrexate
Digoxin
Ảnh hưởng trên lâm sàng: Có khả năng dẫn đến tăng nồng độ của digoxin
Can thiệp: Theo dõi nồng độ digoxin. Có thể cần điều chỉnh liều digoxin để duy trì nồng độ thuốc điều trị. Xem thông tin kê đơn của digoxin.
Các thuốc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày (ví dụ các muối sắt, erlotinib, dasatinib, nilotiiiib, mycophenoloate mofetil, ketoconazole/itraconazole)
Ảnh hưởng trên lâm sàng Dexlansoprazole có thể làm giảm hấp thu của các thuốc khác do tác dụng của nó làm giảm độ acid trong dạ dày.
Can thiệp:

Mycophenolate mofetil (MMF): Dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton trên các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân ghép tạng đang dùng MMF đã được báo cáo làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolịc (MPA), có thể là do giảm độ tan của MMF ở pH dạ dày tăng. Ý nghĩa lâm sàng của sự giảm nồng độ MPA đối với sự thải tạng ghép chưa được xác định trên bệnh nhân ghép tạng dùng DEXILANT và MMF. Thận trọng khi dùng DEXILANT cho bệnh nhân ghép tạng đang điều trị bằng MMF.

Xem thông tin kê đơn của các thuốc khác mà sự hấp thu phụ thuộc pH dạ dày.

Tacrolimus
Ảnh hưởng trên lâm sàng: Có khả năng làm tăng nồng độ của tacrolimus, đặc biệt ở bệnh nhân ghép tạng là người chuyển hóa trung gian hoăc người chuyển hoa kém của CYP2C19
Can thiệp: Theo dõi nồng độ đáy của tacrolimus trong máu toàn phần. Có thể cần điều chỉnh liều của tacrolimus để duy trì nồng độ thuốc điều trị. Xem thông tin kê đơn của tacrolimus.
Tương tác với xét nghiệm về khối u thần kinh nội tiết
Ảnh hưởng trên lâm sàng: Nồng độ chromogranin A (CgA) huyết thanh tăng thứ phát do giảm độ acid da dày do thuoc ưc chế bơm proton. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dựơng tính giả trong xét nghiệm chẩn đoan khối u thần kinh nội tiết [xem Cảnh báo và thận trọng (3.4.7), Dược lý lâm sàng (4.2)].
Can thiệp: Tạm ngừng điều trị bằng DEXILANT ít nhất 14 ngày trựớc khi đánh giá nồng độ CgA và xem xét lặp lại xét nghiệm nếu nồng độ CgA ban đầu cao. Nếu thực hiện các xét nghiệm hàng loạt (ví dụ để theo dõi), nên sử dụng cùng phòng xét nghiệm thương mại để xét nghiệm, vì phạm vi tham chiếu giữa các xét nghiệm có thể khác nhau.
Tương tác với xét nghiệm kích thích secretin
Ảnh hưởng trên lâm sàng: Tăng phản ứng tiết gastrin đáp ứng với xét nghiệm kích thích secretin, cho thấy kết quả u tiểt gastrin (gastrinoma) giả.
Can thiệp: Tạm ngừng điều trị bằng DEXILANT ít nhất 30 ngày trước khi đánh giá để cho nồng độ gastrin trở về mức ban đầu [xem Dược lý lâm sàng (4.2)]
Xét nghiệm nước tiểu dương tính giả đối với THC
Ảnh hưởng trên lâm sàng: Đã có các báo cáo về xét nghiệm sàng lọc nước tiểu dương tính giả với tetrahydrocannabinol (THC) ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton.
Can thiệp: Nên xem xét một phương pháp xác định thay thế để xác minh kết quả dương tính.

Bảng 4: Các tương tác có ỷ nghĩa lâm sàng ảnh hưởng đến DEXILANT khi dùng đồng thời vơi các thuốc khác

Thuốc gây cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4

Ảnh hưởng trên lâm sàng:

Giảm nồng độ của dexlansoprazole khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh [xem Dược lý lâm sàng (4.3)].

Can thiệp:

St. John’s Wort. rifamDin: Tránh dùna đồna thời với DEXILANT Các sản phẩm chứa ritonavir: Xem thông tin kê đơn.

Thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4

Ảnh hưởng trên lâm sàng:

Dự kiến tăng nồng đô của dexlansoprazole khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh [xem Dược lý lâm sàng (4.3)].

Can thiệp:

Voriconazole: Xem thông tin kê đơn.

 

7. Dược lý

- Dược lý

Dexlansoprazole thuộc nhóm các hợp chất kháng tiết, dẫn chất benzamidazol, ức chế sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu (H+,K+)-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Vì enzym này được xem như bơm acid (bơm proton) bên trong tế bào thành dạ dày, dexlansoprazole đã được mô tả đặc điểm là một chất ức chế bơm proton dạ dày, tại đó nó chặn bước cuối cùng trong sự sản xuất acid.

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Công thức phóng thích biến đổi kép của DEXILANT dẫn đến đường biểu diễn nồng độ dexlansoprazole trong huyết tương theo thời gian có hai đỉnh riêng biệt; đỉnh đầu tiên xảy ra 1-2 giờ sau khi dùng thuốc, sau đó là đỉnh thứ hai trong vòng 4-5 giờ (xem Hình 1). Dexlansoprazole được thải trừ với thời gian bán thải khoảng 1-2 giờ ở các đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) có triệu chứng. Không xảy ra sự tích lũy dexlansoprazole sau khi dùng nhiều liều DEXILANT 30 hoặc 60mg, 1 lần/ngày mặc dù các giá trị AUCt (diện tích dưới đường cong) và Cmax (nồng độ cao nhất trong huyết tương) của dexlansoprazole hơi cao hơn (dưới 10%) vào ngày thứ 5 so với ngày thứ 1.

Dược động học của dexlansoprazole rất thay đổi, với phần trăm giá trị hệ số biến thiên (CV%) đối với Cmax, AUC và CL/F lớn hơn 30% (xem Bảng 6).

Bảng 6. Các thông số dược động học trung bình (hệ số biến thiên (CV)%) đối với các đối tượng vào ngàỳ thứ 5 sau khi dùng DEXILANT

Liều dùng (mg)

Cmax (ng/ml

AUC24 (ng-giờ/ml)

CL/F (lít/giờ

30

658 (40%)

3275 (47%)

11,4 (48%)

 

(N=44)

(N=43)

(N=43)

60

1397 (51%)

6529 (60%)

11,6 (46%)

 

(N=79)

(N=73)

(N=41)

Hấp thu

Sau khi dùng DEXILANT 30 hoặc 60 mg đường uống cho các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng, các giá trị Cmax và AUC trung bình của dexiansoprazole tăng tỷ lệ với liều dùng (xem Hình 1).

Khi các hạt của DEXILANT 60mg được pha trộn với nước và liều được dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc uống qua xy lanh, sinh khả dụng (Cmax và AUC) của dexlansoprazole tương tự như khi DEXILANT 60 mg được dùng dưới dạng một viên nang nguyên vẹn.

Ảnh hưởng của thức ăn

Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn đối với các đối tượng khỏe mạnh dùng DEXILANT trong các điều kiện ăn uống khác nhau so với lúc đói, tăng Cmax trong khoảng từ 12 đến 55%, tăng AUC trong khoảng từ 9 đến 37% và tmax thay đổi (trong khoảng từ mức giảm 0,7 giờ đến mức tăng 3 giờ).

Phân bố

Sự gắn kết với protein huyết tương của dexlansoprazole trong khoảng từ 96 đến 99% ở các đối tượng khỏe mạnh và không phụ thuộc vào nồng độ từ 0,01-20 mcg/ml. Thể tích phân bố (Vz/F) sau khi dùng nhiều liều ở những bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng là 40 lít.

Thải trừ

Chuyển hóa

Dexlansoprazole được chuyển hóa mạnh ở gan bởi sự oxy hóa, khử và sau đó hình thành các chất liên hợp sulfate, glucuronide và glutathion với các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành bởi hệ enzym cytochrome P450 (CYP) bao gồm sự hydroxy hóa chủ yếu bởi CYP2C19 và sự oxy hóa thành sulfone bởi CYP3A4.

CYP2C19 là một enzym gan đa hình cho thấy 3 kiểu hình (phenotype) trong sự chuyển hóa các cơ chất của CYP2C19; người chuyển hóa bình thường (*1/*1), người chuyển hóa trung gian (*1/đột biến) và người chuyển hóa kém (đột biến/đột biến). Dexlansoprazole là thành phần lưu hành chủ yếu trong huyết tương bất kể tình trạng người chuyển hóa của CYP2C19. Ở người chuyển hóa trung gian và người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 5-hydroxy dexlansoprazole và chất liên hợp glucuronide của nó trong khi ở người chuyển hóa kém của CYP2C19, dexlansoprazole sulfone là chất chuyển hoá chính trong huyết tương.

Bài tiết

Sau khi dùng DEXILANT, không có dexlansoprazole ở dạng không thay đổi được bài tiết trong nước tiểu. Sau khi dùng [14C] dexlansoprazole cho 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh, khoảng 50,7% (độ lệch chuẩn (SD): 9,0%) phóng xạ đã dùng được bài tiết trong nước tiểu và 47,6% (SD: 7,3%) trong phân. Độ thanh thải biểu kiến (CL/F) ở các đối tượng khỏe mạnh là 11,4 -11,6 lít/giờ theo thứ tự tương ứng, sau 5 ngày dùng 30mg hoặc 60mg, 1 lần/ngày.

Các nhóm bênh nhân đặc biệt

Tuổi: Nhóm bệnh nhân trẻ em

Dược động học của dexlansoprazole ở bệnh nhân dưới 12 tuổi chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhân từ 12-17 tuổi

Dược động học của dexlansoprazole đã được nghiên cứu ở 36 bệnh nhân từ 12-17 tuổi bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng trong một thử nghiệm đa trung tâm. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng DEXILANT 30 hoặc 60mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày. Cmax và AUC trung bình của dexlansoprazole ở các bệnh nhân từ 12-17 tuổi theo thứ tự là 105 và 88%, so với ở người lớn với liều 30mg và theo thứ tự là 81 và 78%, với liều 60mg.

Bảng 7. Các thông số dược động học trung bình (hệ số biến thiên (CV)%) ở các bệnh nhân từ12-17 tuổi bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng vào ngày thứ 7 sau khi dùng DEXILANT 1 lần/ngày trong 7 ngày

Liều dùng

Cmax

(ng/ml)

AUCtau

(ng-giờ/ml)

CL/F

(lít/giờ)

30 mg

(N=17)

691

(53)

2886

(47)

12,8

(48)

60 mg

(N-18)

1136

(51)

5120

(58)

15,3

(49)

Tuổi: Nhóm bệnh nhân cao tuổi

Thời gian bán thải pha cuối của dexlansoprazole tăng lên có ý nghĩa ở các đối tượng cao tuổi so với các đối tượng trẻ hơn (theo thứ tự là 2,2 giờ và 1,5 giờ).

Dexlansoprazole cho thấy nồng độ toàn thân (Aucy cao hơn ở các đối tượng cao tuổi (cao hơn 34%) so với các đối tượng trẻ hơn [xem Sử dụng ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt (3.7.4)].

Giới tính

Trong, một nghiên cứu ở 12 đối tượng nam và 12 đối tượng nữ khỏe mạnh uống một liều DEXILANT 60mg, phụ nữ có nồng độ toàn thân (AUC) cao hơn (cao hơn 43%) so với nam giới. Sự khác biệt về nồng độ giữa nam và nữ không thể hiện một mối quan tâm đáng kể về độ an toàn.

Suy thận

Dexlansoprazole được chuyển hóa mạnh ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính và không có thuốc ban đầu được thu hồi trong nước tiểu sau một liều uống dexlansoprazole. Do đó dược động học của dexlansoprazole không được dự kiến sẽ thay đổi ở bệnh nhân suy thận và không có nghiên cứu nào được tiến hành ở các đối tượng suy thận. Ngoài ra, dược động học của lansoprazole không khác biệt trên lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng so với các đối tượng khỏe mạnh có chức năng thận bình thường.

Suy gan

Trong một nghiên cứu ở 12 bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh loại B) uống một liều đơn 60mg DEXILANT, nồng độ toàn thân (AUC) của dexlansoprazole dạng gắn kết và không gắn kết với protein cao hơn khoảng 2 lần so với các đối tượng có chức năng gan bình thường. Sự khác biệt về nồng độ này không phải do sự khác biệt về gắn kết với protein. Không có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C).

Tương tác thuốc-thuốc

Ảnh hưởng của dexlansoprazole đến các thuốc khác

Tương tác với cytochrome P 450

Dexlansoprazole được chuyến hóa một phần bởi CYP2C19 và CYP3A4

Các nghiên cứu in vitro cho thấy dexlansoprazole không có khả năng ức chế các isoform CYP 1A1,1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Như vậy, không có tương tác có ý nghĩa lâm sang nào với các thuốc chuyển hóa bởi các enzym CYP được dư kiến. Hơn nữa, các nghiên cứu in vivo cho thấy DEXILANT không ảnh hưởng đển dựợc động học của phenytoin (cơ chất của CYP2C9) hoặc theophylline (cơ chất của CYP1A2) được dùng đồng thời. Các kiểu gen (genotype) CYP1A2 của các các đối tượng trong nghiên cứu về tương tác thuốc- thuốc với theophyllin chưa được xác định. Mặc dù nghiên cứu in vitro cho thấy DEXILANT có khả năng ức chế CYP2C19 in vivo, một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc in vivo chủ yếu ở người chuyển hóa bình thường và người chuyển hóa trung gian của CYP2C19 đa cho thấy DEXILANT không ảnh hưởng đến dược động học của diazepam (cơ chất của CYP2C19).

Clopidogrel

Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần bởi CYP2C19. Một nghiên cứu đã được tiến hành ở các đối tượng khỏe mạnh là những người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, dùng clopidogrel 75mg, 1 lần/ngày đơn độc hoặc đồng thời với DEXILANT 60 mg (n = 40) trong 9 ngày. AUC trung bình của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm khoảng 9% (tỷ lệ AUC trung bình là 91% với khoảng tin cậy 90%: 86 đến 97%) khi DEXILANT được dùng đồng thời so với dùng clopidogrel đơn độc. Các thông số dược động học cũng được đánh giá và cho thấy sự thay đổi về ức chế sự kết tập tiểu cầu (đươc cảm ứng bởi 5 mcM ADP) có liên quan đến sự thay đổi về nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel.

Ảnh hưởng của nồng độ đến chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và đến sự ức chế tiểu cầu do clopidogrel được cho là không quan trọng trên lâm sàng.

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dexlansoprazole

Bởi vì dexlansoprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, các chất gây cảm ứng và ức chế các enzym này có thể làm thay đổi nồng độ của dexlansoprazole.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Hoạt tính kháng tiết

Tác dụng của DEXILANT 60mg (n = 20) hoặc lansoprazole 30mg (n = 23), 1 lần/ngày trong 5 ngày trên pH trong dạ dày 24 giờ đã được đánh giá ở các đối tượng khỏe mạnh trong một nghiên cứu bắt chéo, đa liều. Các kết quả được tóm tắt trong Bảng 5.

Bảng 5. Tác dụng trên pH trong dạ dày 24 giờ vào ngày thứ 5 sau khi dùng DEXILANT hoặc Lansoprazole

DEXILANT 60 mg

Lansoprazole 30 mg

pH trong dạ dày trung bình

4,55

4,13

% thời gian pH trong dạ dày > 4 (giờ)

71 (17 giờ)

60 (14 giờ)

Tác dụng trên gastrin huyết thanh

Tác dụng của dexlansoprazole trên nồng độ gastrin huyết thanh đã được đánh giá ở khoảng 3460 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 8 tuần và ở 1023 bệnh nhân lên đến 6-12 tháng. Nồng độ gastrin trung bình lúc đói tăng so với ban đầu trong khi điều trị bằng, các DEXILANT 30 và 60 mg. Ở những bệnh nhân được điều trị hơn 6 tháng, nồng độ gastrin huyết thanh trung bình tăng lên trong khoảng 3 tháng đầu điều trị và ổn định trong thời gian, điều trị còn lại.

Nồng độ gastrin huyết thanh trung bình trở lại mức trước khi điều trị trông vòng 1 tháng sâu khi ngừng điều trị.

Gastrin tăng gây tăng sản tế bào giống tế bào ưa crom của ruột (enterochromaffin, ECL) và tăng nồng độ CgA huyết thanh. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong xét nghiệm chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết.

Tác dung trên tế bào giống tế bào ưa crom của ruột (ECU)

Không có báo cáo về tăng sản tế bào giống tê bào ưa crom, của ruột (ECL) trong mẫu sinh thiết dạ dày, thu được từ 653 bệnh nhân điều trị bằng DEXILANT 30 , 60 hoặc 90 mg cho đến 12 tháng.

Ở chuột cống được cho dùng liều lansoprazole hàng ngày lên đến 150 mg/kg/ ngày trong suốt thời gian sống, ,đã quan sát thấy tăng gastrin máu rõ rệt, tiếp theo là tăng sinh tế bao giống tế bào ưa crom của ruột và hình thành khốii u carcinoid, đặc biệt là ở chuột cái

Điện sinh lý tim

Ở liều cao gấp 5 lần liều khuyến cáo tối đa, dexlansoprazole không kéo dài khoảng QT ở bất kỳ mức độ có ý nghĩa lâm sàng nào.

8. Thông tin thêm

- Thông tin khác

Hoạt chất trong viên nang phóng thích biến đổi DEXILANT (dexlansoprazole), thuốc ức chế bơm proton, là (+)-2-[(R)-{[3-methyl- 4-(2,2,2-trifluoroethoxy) pyridin-2-yl] methyl} sulfinyl]-1 H-benzimidazole, một hợp chất ức chế sự tiết acid dạ dày. Dexlansoprazole là đồng phân R (R-enantiomer) của lansoprazole (một hỗn hợp racemic của R-enantiomer và S-enantiomer). Công thức thực nghiệm của nó là: C16H14F3N302S, trọng lượng phân tử 369,36.

Dexlansoprazole là bột kết tinh màu trắng đến gần như trắng, tan và phân hủy ở 140°C. Dexlansoprazole tan tự do trong dimethylformamide, methanol, dichloromethane, ethanol và ethyl acetate; tan trong acetonitrile; tan ít trong ether; rất ít tan trong nước và thực tế không tan trong hexane.

Dexlansoprazole ổn định khi tiếp xúc với ánh sáng. Dexlansoprazole ổn định hơn trong điều kiện trung tính và kiềm so với điều kiện acid.

Dexlansoprazole được cung cấp để dùng đường uống dưới dạng công thức kép phóng thích biến đổi trong viên nang. Các viên nang chứa dexlansoprazole trong một hỗn hợp của hai loại hạt bao tan trong ruột với hồ sơ hòa tan phụ thuộc pH khác nhau (xem Dược lý lâm sàng).

Viên nang phóng thích biến đổi DEXILANT hiện có 2 hàm lượng: 30 và 60mg mỗi viên. Mỗi viên nang chứa các hạt bao tan trong ruột gồm dexlansoprazole (hoạt chất) và các thành phần không hoạt tính sau đây: hạt đường hình cầu (sphere), magnesi carbonat, sucrose, low-substituted hydroxypropyl cellulose, titan dioxid, hydroxypropyl cellulose, hypromellose 2910, talc, methacrylic acid copolymer, polyethylene glycol 8000, triethyl citrat, polysorbat 80 và silicon dioxid dạng keo. Thành phần của vỏ nang bao gồm các thành phần không hoạt tính sau đây: hypromellqse, carrageenan và kali chlorid. Phần vỏ nang màu xanh chứa xanh FD&C số 2 aluminum lake; phần màu xám chứa oxid sắt; cả hai phần chứa titan dioxid.

- Đặc điểm

Viên nang phóng thích biến đổi Dexilant.

Viên nang đục, màu xanh xám, có khắc chữ "TAP" và số "60".

- Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

- Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

- Thương hiệu

Takeda.

Từ khóa » Dexilant 60mg Uống Trước Hay Sau ăn