Thuốc Gliclada 30mg Hộp 120 Viên
Có thể bạn quan tâm
Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho
Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh
Chọn- Hồ Chí Minh
- Hà Nội
- Đà Nẵng
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái Không tìm thấy kết quả với từ khoá “”
- Tim mạch, tiểu đường, mỡ máu
- Thuốc trị tiểu đường
Đặc điểm nổi bật
Hình ảnh sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Thông tinsản phẩm
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Dược chất: gliclazide 30 mg.
Tá dược: Hypromellose (100), Hypromellose (4000), Calcium carbonate, Colloidal Silicon dioxide, Lactose monohydrate, magnesium stearate.
2. Công dụng (Chỉ định)
Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) ở người lớn khi không còn kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Gliclada được uống liều đơn vào bữa ăn sáng.
Nuốt cả viên với nước.
Liều dùng:
Liều hàng ngày từ 30-120 mg liều đơn vào bữa ăn sáng.
Bệnh nhân không được nhai hoặc nghiền nát viên.
Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân không được tăng liều ở ngày tiếp theo.
Đối với các thuốc gây hạ đường huyết, liều lượng nên được điều chỉnh theo cơ chế đáp ứng riêng của mỗi bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Liều khởi đầu:
Liều khởi đầu là 30 mg/ngày.
Nếu đường huyết được kiểm soát, điều trị duy trì với liều lượng này.
Nếu đường huyết không được kiểm soát, tăng liều lên 60 mg, 90 mg hoặc 120 mg/ngày trong các bước tiếp theo. Giữa hai lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng, ngoại trừ những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp đó, liều có thể tăng vào cuối tuần thứ hai của đợt điều trị.
Liều tối đa 120 mg/ngày.
Một viên nén phóng thích kéo dài Gliclada 60mg tương đương với 2 viên nén phóng thích kéo dài gliclazid 30mg (Gliclada 30 mg).
Thay thế gliclazid 80 mg dạng viên nén (dạng bào chế phóng thích hoạt chất ngay lập tức) bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg Một viên nén gliclazid 80 mg tương đương với 1 viên phóng thích kéo dài Gliclada 30mg. Do đó có thể thay thế nhưng cần được thực hiện với sự theo dõi đường huyết cẩn thận.
Thay thế thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60mg: Gliclada có thể được dùng để thay thế các thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác.
Liều lượng và thời gian bán thải của các thuốc trị tiểu đường trước đó nên được tính toán khi thay thế bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60mg. Không cần thiết phải có một khoảng thời gian chuyển đổi giữa thuốc khác sang Gliclada.
Liều khởi đầu là 30 mg và nên xem xét việc điều chỉnh liều cho phù hợp với đáp ứng đường huyết của bệnh nhân, như mô tả ở trên.
Khi thay thế cho thuốc nhóm sulfonylurê hạ đường huyết với thời gian bán hủy kéo dài thì cần ngừng điều trị bằng thuốc này một vài ngày là cần thiết để tránh hiệu ứng cộng hưởng của hai sản phẩm (có thể gây hạ đường huyết). Nên sử dụng phương thức điều trị sử dụng cho điều trị ban đầu khi chuyển sang điều trị với viên phóng thích kéo dài Gliclada, tức là một liều bắt đầu 30mg/ngày, tiếp theo là sự gia tăng liều từng bước, tùy thuộc vào đáp ứng chuyển hóa.
Kết hợp điều trị với các thuốc trị tiểu đường
Viên phóng thích kéo dài Gliclada có thể được kết hợp với biguanid, thuốc ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.
Ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt với viên phóng thích kéo dài Gliclada, có thể điều trị phối hợp bằng insulin dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi
Viên phóng thích kéo dài Gliclada được chỉ định giống như phác đồ sử dụng thuốc khuyến cáo cho bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình
Đối với những bệnh nhân này, phác đồ dùng thuốc có thể được sử dụng như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường với việc theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Những dữ liệu này đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết
Nguy cơ hạ đường huyết cao ở những bệnh nhân sau:
• Suy dinh dưỡng
• Rối loạn nội tiết nặng hoặc khó bù (suy tuyến yên, suy giáp, suy tuyến thượng thận).
• Do ngừng dùng corticoid sau thời gian điều trị kéo dài hoặc liều cao .
• Bệnh mạch máu nghiêm trọng (bệnh động mạch vành nặng, bệnh suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
Bắt đầu với liều tối thiểu 30 mg/ngày.
Trẻ em và tuổi vị thành niên
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn đối với trẻ em và tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
- Quá liều
Triệu chứng
Quá liều gliclazid gây hạ đường huyết.
Triệu chứng ở mức độ trung bình của hạ đường huyết mà không gây mất ý thức hoặc không có các dấu hiệu thần kinh được điều trị bằng cách bổ sung lượng carbohydrat, điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc thay đổi chế độ ăn. Theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ chắc chắn rằng bệnh nhân đã qua khỏi tình trạng nguy hiểm.
Các phản ứng hạ đường huyết nặng có kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh có thể xảy ra và yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý
Nếu trường hợp hôn mê hạ đường huyết (đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ) xảy ra, bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50 ml dung dịch glucose (20% đến 30%). Sau đó tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng (10%) với tốc độ phù hợp để duy trì lượng đường trong máu cao hơn 1g/l. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng bệnh nhân trong thời gian này, bác sĩ sẽ quyết định xem việc tiếp tục theo dõi giám sát là cần thiết nữa hay không.
Thẩm phân không có tác dụng cho bệnh nhân do lực liên kết chặt chẽ giữa gliclazid với protein huyết tương.
4. Chống chỉ định
• Quá mẫn với gliclazid, các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường khác, các thuốc nhóm sulphonamid, hoặc bất kỳ tá dược nào.
• Tiểu đường tuýp 1.
• Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường, nhiễm toan xê-tôn do bệnh tiểu đường.
• Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
• Suy thận hay suy gan nặng (trong những trường hợp này insulin được khuyến khích sử dụng).
• Điều trị với miconazol.
• Phụ nữ đang cho con bú .
5. Tác dụng phụ
Dựa trên những thử nghiệm gliclazid và các thuốc nhóm sulfonylurê trị tiểu đường, những tác dụng không mong muốn được trình bày dưới đây:
Tần số được xác định như sau:
• Rất thường gặp (≥1/10)
• Thường gặp (≥1/100 đến
• Không thường gặp (≥1/1.000 đến
• Hiếm gặp (≥1/10.000 đến
• Rất hiếm gặp (
Hạ đường huyết
Cũng như các thuốc nhóm sulfonylurê trị tiểu đường khác, điều trị với viên gliclazid phóng thích kéo dài có thể gây hạ đường huyết nếu ăn uống không điều độ đặc biệt là bỏ bữa. Có thể có các triệu chứng hạ đường huyết: đau đầu, đói dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung, giảm nhận thức, phản ứng chậm, trầm cảm, rối loạn thị giác, ngôn ngữ, run, suy nhược, rối loạn cảm giác, chóng mặt, cảm giác bất lực, mất khả tự kiểm soát, mê sảng, co giật, hô hấp nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong.
Ngoài ra, các dấu hiệu của cơ chế điều hòa ngược hệ adrenergic được quan sát thấy bao gồm: đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.
Thông thường, triệu chứng sẽ biến mất sau khi uống carbohydrat (đường). Tuy nhiên, các chất tạo ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Thử nghiệm với các sulfonylurê trị tiểu đường khác chỉ ra rằng hạ đường huyết có thể tái diễn ngay cả khi các biện pháp trên đã chứng minh là ban đầu có hiệu quả.
Nếu giai đoạn hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, và ngay cả khi được kiểm soát tạm thời bằng đường, cần phải chăm sóc y tế hoặc nhập viện ngay lập tức.
Các tác dụng không mong muốn khác
• Rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Những triệu chứng này xảy ra không phổ biến. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên bằng cách uống gliclazid vào bữa ăn sáng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo là hiếm gặp:
• Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc)
• Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Những thay đổi trong huyết học là rất hiếm, có thể bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn này sẽ hồi phục khi ngừng dùng gliclazid.
• Rối loạn gan-mật: tăng enzym gan (AST, ALT, enzym kiềm phosphatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da ứ mật xuất hiện.
• Rối loạn mắt: rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, do thay đổi lượng đường trong máu.
Các trường hợp giảm hồng cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, giảm toàn thể huyết cầu và viêm mạch dị ứng đã được mô tả đối với các sulfonylurê trị tiểu đường khác. Với các trường hợp sulfonylure trị tiểu đường khác, quan sát cho thấy có tăng enzym gan và thậm chí suy giảm chức năng gan (ví dụ: ứ mật, vàng da) và viêm gan sau khi ngưng thuốc hoặc suy gan dẫn đến tử vong trong trường hợp cá biệt.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngHạ đường huyết Thuốc này chỉ được dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn điều độ (bao gồm ăn sáng). Điều quan trọng là phải có một lượng carbohydrat ổn định thường xuyên để tránh tăng nguy cơ hạ đường huyết nếu ăn muộn giờ, lượng thức ăn được hấp thu thấp hoặc thực phẩm ít carbohydrat. Hạ đường huyết có thể xảy ra trong chế độ ăn ít calo, tập thể dục kéo dài hoặc quá sức, uống rượu hoặc dùng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết khác. Hạ đường huyết có thể xảy ra sau khi sử dụng sulfonylurê trị tiểu đường. Một số trường hợp có thể trầm trọng hoặc kéo dài. cần thiết nhập viện và cần theo dõi lượng đường huyết trong vài ngày. Lựa chọn cẩn thận bệnh nhân, liều lượng sử dụng và hướng dẫn bệnh nhân rõ ràng là cần thiết để giảm nguy cơ các cơn hạ đường huyết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết: • Bệnh nhân từ chối hợp tác hoặc không thể hợp tác (nhất là bệnh nhân lớn tuổi), • Suy dinh dưỡng, ăn không đúng bữa, bỏ bữa, thay đổi chế độ ăn hoặc nhịn ăn. • Không cân bằng giữa tập thể dục và lượng carbohydrat sử dụng, • Suy thận, • Suy gan nặng, • Sử dụng quá liều Gliclada • Một số rối loạn nội tiết: rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận. • Sử dụng đồng thời với một số thuốc khác. Suy thận và suy gan: Dược động học và dược lực học của gliclazid có thể thay đổi ở những bệnh nhân suy thận nặng và suy gan. Giai đoạn hạ đường huyết xảy ra kéo dài đối với những bệnh nhân này, vì vậy cần ưu tiên theo dõi. Thông tin bệnh nhân: Nguy cơ hạ đường huyết, cùng với các triệu chứng, phương thức điều trị, và các điều kiện ảnh hưởng đến đường huyết nên được giải thích cho bệnh nhân và gia đình. Bệnh nhân cần được thông báo về tầm quan trọng của tư vấn chế độ ăn uống, tập thể dục, và theo dõi thường xuyên đường huyết. Kiểm soát lượng đường huyết kém: Việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân điều trị tiểu đường có thể bị ảnh hưởng bởi bất kỳ những yếu tố sau đây: sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong một số trường hợp thì cần thiết phải sử dụng insulin. Hiệu quả hạ đường huyết của bất kỳ loại thuốc uống trị tiểu đường, bao gồm cả gliclazid, bị suy giảm theo thời gian ở những bệnh nhân này có thể là do sự tiến triển mức độ nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, hoặc do giảm đáp ứng với điều trị. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát, khác với những thất bại tiên phát, đó là khi một hoạt chất không có hiệu quả trong liệu pháp điều trị tiêu chuẩn đầu tiên. Nhưng trước tiên cần xem xét điều chỉnh liều thích hợp và sự tuân thủ chế độ ăn uống sau đó mới xếp bệnh nhân vào nhóm thất bại thứ phát. Các xét nghiệm: Đo nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c) hoặc nồng độ đường huyết tĩnh mạch lúc đói được khuyến khích trong việc đánh giá kiểm soát đường huyết. Tự theo dõi đường huyết cũng có thể hữu ích. Các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường có thể gây ra thiếu máu tán huyết đối với bệnh nhân thiếu hụt G6PD. cần thận trọng đối với những bệnh nhân này và xem xét việc thay thế thuốc trong trường hợp cần thiết. Tá dược: Gliclada viên phóng thích kéo dài chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp: không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. - Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai Chưa có nghiên cứu việc sử dụng gliclazid trên phụ nữ mang thai, và ngay cả đối với các thuốc sulíonylurê trị tiểu đường khác thì cũng có rất ít dữ liệu. Không dùng gliclazid cho phụ nữ có thai. Gliclazid không gây quái thai trên động vật. Cần kiểm soát bệnh tiểu đường trước khi mang thai để giảm thiểu các rủi ro về dị tật bẩm sinh liên quan đến bệnh tiểu đường không kiểm soát được. Thuốc uống hạ đường huyết không thích hợp cho phụ nữ có thai. Insulin là sự lựa chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân này. Vì vậy, thuốc uống điều trị tiểu đường nên được thay thế bằng insulin trước khi mang thai hoặc ngay khi phát hiện ra có thai. Thời kỳ cho con bú Chưa có nghiên cứu khẳng định gliclazid hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa mẹ. Vì có nguy cơ gây hạ đường huyết sơ sinh nên chống chỉ định gliclazid đối với phụ nữ đang cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhả năng tập trung hoặc phản ứng bị suy giảm nếu lượng đường huyết quá thấp hoặc quá cao hoặc do có vấn đề về thị giác do các hiện tượng trên gây ra. Hãy nhớ rằng bạn có thể gây nguy hiểm cho chính bạn hoặc những người khác (ví dụ khi lái xe hoặc sử dụng máy móc). Thông báo cho bác sĩ nếu: • Hạ đường huyết thường xuyên. • Có ít hoặc không có dấu hiệu báo hiệu hạ đường huyết. - Tương tác thuốcCác thuốc sau đây làm tăng nguy cơ hạ đường huyết Chống chỉ định phối hợp với: • Miconazol: (dùng đường toàn thân hoặc gel dùng đường niêm mạc miệng) làm tăng tác dụng hạ đường huyết, khởi đầu là các triệu chứng hạ đường huyết hoặc có thể gây hôn mê. Phối hợp không được đề nghị: • Phenylbutazon: (đường dùng toàn thân) làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfonylurê điều trị hạ đường huyết (do thay thế việc liên kết với protein huyết tương và giảm thải trừ chúng). • Rượu: tăng phản ứng hạ đường huyết (bằng cách ức chế các phản ứng bù) có thể dẫn đến sự khởi đầu của tình trạng hôn mê. Không nên dùng rượu hoặc các thuốc có chứa rượu. Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa: Trong một số trường hợp, hạ đường huyết có thể xảy ra khi một trong các thuốc sau đây được sử dụng, ví dụ: các thuốc trị tiểu đường khác (insulin, acarbose, biguanid), (3-blockers, fluconazol, ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (captopril, enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H2, MAOIs, sulfonamid, và các thuốc kháng viêm không steroid. Các thuốc sau đây có thể là nguyên nhân gây tăng đường huyết: Phối hợp không được đề nghị: • Danazol: do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu không thể tránh được việc sử dụng các thuốc này, cảnh báo bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nước tiểu và đường huyết, cần thiết phải điều chỉnh liều của các thuốc trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với danazol. Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa: • Chlorpromazin (thuốc an thần): liều cao (>100 mg mỗi ngày của chlorpromazin) tăng lượng đường trong máu (giảm phóng thích insulin). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết, cần thiết để điều chỉnh liều lượng hoạt chất trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần. • Glucocorticoid (dùng toàn thân và tại chỗ trong khớp, bôi lên da và thông qua đường trực tràng) và tetracosactrin: tăng đường huyết do sự chuyển hóa chất béo (giảm sự dung nạp carbohydrat gây ra bởi glucocorticoid). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng việc theo dõi đường huyết, nhất là lúc bắt đầu điều trị. cần thiết điều chỉnh liều lượng hoạt chất điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng glucocorticoid. • Ritodrin, salbutamol, terbutalin: (tiêm tĩnh mạch) Tăng đường huyết do các tác dụng đồng vận (β2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Nếu cần thiết, chuyển sang sử dụng insulin. Phối hợp có sự cân nhắc • Điều trị chống đông máu (ví dụ: warfarin): Các thuốc nhóm sulfonylurê dùng trong bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống đông máu khi đồng thời sử dụng, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông. |
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Nồng độ tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, đạt đến trạng thái ổn định, được duy trì từ 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Gliclazid dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa.
Gliclazid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Khoảng 95% liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là khoảng 30 lít. Một liều duy nhất mỗi ngày của viên phóng thích kéo dài Gliclada duy trì nồng độ trong huyết tương gliclazid hiệu quả hơn 24 giờ.
Chuyển hóa
Gliclazid được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu: ít hơn 1% của dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa hoạt tính được tìm thấy trong huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của gliclazid từ 12 đến 20 giờ.
Không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số dược động học ở những bệnh nhân cao tuổi.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: là thuốc chống đái tháo đường, nhóm sulfonylurê, mã ATC: A10BB09
Gliclazid là một sulfonylurê hạ đường huyết dùng đường uống để điều trị tiểu đường, là dẫn xuất của dị vòng nitơ.
Gliclazid giảm lượng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tế bào β của tiểu đảo Langerhans. Tăng insulin sau ăn và việc tiết C-peptide vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị.
Ngoài những đặc tính đối với chuyển hóa, gliclazid còn có đặc tính đối với mạch máu.
Hiệu quả đối với việc tiết insulin
Trong tiểu đường tuýp 2, gliclazid có tác dụng phục hồi việc tiết insulin của pha đầu trong đáp ứng glucose và tăng tiết insulin của pha thứ hai. Việc tăng đáng kể trong đáp ứng insulin được quan sát thấy khi có sự kích thích gây ra bởi một bữa ăn hay glucose.
Đặc tính đối với mạch máu:
Gliclazid giảm tiểu huyết khối bằng 2 cơ chế liên quan đến biến chứng của tiểu đường:
• Ức chế một phần kết tập và kết dính tiểu cầu, với sự sụt giảm những chất đánh dấu trong quá trình kích hoạt tiểu cầu (beta thromboglobulin, thromboxane B2);
• Hoạt động tiêu sợi huyết nội mô mạch máu với sự gia tăng trong hoạt động của tPA.
8. Thông tin thêm
- Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 8 vỉ x 15 viên.
- Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
KRKA D.D Novo Mesto.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Xem thêm Thẩm định nội dung bởiDược sĩ Đại học Võ Thị Diễm Ngân
Chuyên khoa: Dược
Dược sĩ Võ Thị Diễm Ngân có hơn 9 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.
Còn hàng
Mã: 242889
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Zalo với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc An Khang để được tư vấn.
Chat với dược sĩ Để gửi toa, tư vấn, mua thuốc Có 75 nhà thuốc có sẵn hàng Nhà thuốc có hàng gần tôi Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh An Giang Đà Nẵng Bà Rịa - Vũng Tàu Bạc Liêu Bến Tre Bình Định Bình Dương Bình Phước Bình Thuận Cà Mau Cần Thơ Đắk Lắk Đắk Nông Đồng Nai Đồng Tháp Gia Lai Hậu Giang Khánh Hòa Kiên Giang Kon Tum Lâm Đồng Long An Ninh Thuận Phú Yên Quảng Ngãi Sóc Trăng Tây Ninh Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long Chọn Quận huyện TP.Thủ Đức Quận 1 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Bình Tân Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận Tân Bình Quận Tân Phú Huyện Bình Chánh Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Nhà Bè Chọn Phường xãTính năng này bạn đã chặn quyền xem location rồi nên không khả dụng
Mời bạn xem TẠI ĐÂY hướng dẫn gỡ chặn để có thể dùng tính năng tìm nhà thuốc gần bạn
Tôi đã hiểu-
300 Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
458 Tân Thới Hiệp 02, Khu phố 3A, P. Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
623G Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH cách chung cư Nam Long 100m)
Bản đồ
-
60A Trần Thị Cờ, P. Thới An, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Số 2Z Đường số 10, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Đối diện UBND Xã Bình Hưng)
Bản đồ
-
221 Phan Huy Ích, P. 14, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Nguyễn Đức Cảnh, Khu phố Mỹ Khánh 3-H11-2, P. Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
131 Hoàng Hoa Thám, Phường 06, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
7 Bùi Bằng Đoàn, P. Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
989 Hoàng Sa, P. 11, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
42 Bình Thới, Phường 14, Quận 11, Tp Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
4423 Nguyễn Cửu Phú, P. Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Tư Trần Văn Giàu-Nguyễn Cửu Phú)
Bản đồ
-
169 Đường số 154, phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
TK26/13-14 Nguyễn Cảnh Chân, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
148 Tây Thạnh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
231 Lãnh Binh Thăng , Phường 12 , Quận 11 , TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
3A73/2 Trần Văn Giàu, Ấp 3, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
F1/14 Đường Vĩnh Lộc, Ấp 6, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH đối diện chợ Vĩnh Lộc)
Bản đồ
-
68/1 Trần Nhân Tôn, P. 2, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
223 Nguyễn Trọng Tuyển, P. 8, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Góc Ngã 4 Nguyễn Trọng Tuyển-Đường Ray Xe Lửa)
Bản đồ
-
F7/9 Trần Văn Giàu, Ấp 6, Xã Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Chợ Cầu Bà Lát)
Bản đồ
-
30 Đường TMT 13, P. Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Chợ Trung Mỹ Tây)
Bản đồ
-
80 Nguyễn Văn Khối, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH cách Công viên Làng Hoa 300m)
Bản đồ
-
29 Vườn Lài, P. An Phú Đông, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH chợ An Phú Đông)
Bản đồ
-
104 Lã Xuân Oai, Phường Tăng Nhơn Phú A, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
C9/29A Ấp 3, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
181 Tân Thới Nhất 17, Khu phố 4, P. Tân Thới Nhất, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã 3 Dương Thị Giang-Tân Thới Nhất 17)
Bản đồ
-
187 Bình Tiên, P. 8, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
66 Hiệp Bình, khu phố 8, Phường Hiệp Bình Chánh, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
99 Tăng Nhơn Phú, P. Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
1470 Lê Đức Thọ, P. 13, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
320 Đường Hồ Học Lãm, Khu Phố 3, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, Thành Phố HCM
Bản đồ
-
95C Đường Hòa Hưng, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Cách ngã ba CMT8-Hòa Hưng 300m)
Bản đồ
-
249 Nguyễn Văn Luông, Phường 11, Quận 06, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
101 Huỳnh Mẫn Đạt, Thửa số 132, tờ bản đồ 12, Phường 07, Quận 05, Tp Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
71A Đình Phong Phú, Khu phố 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
873 Quốc Lộ 22, Xã Phước Thạnh, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
126 Đường Liên Khu 5-6, Phường Bình Hưng Hoà B, Quận Bình Tân
Bản đồ
-
101 Vườn Chuối, phường 4, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
116 đường Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình,Tp.Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
369 Tô Ngọc Vân, Phường Linh Đông, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
372 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
202 Lê Đình Cẩn, Khu phố 10, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Trần Đại Nghĩa, Khu phố 1, P. Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH 54 Trần Đại Nghĩa)
Bản đồ
-
188 Thép Mới, P. 12, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
1127 Tỉnh Lộ 43, Khu phố 2, Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức (nay là TP Thủ Đức) TP Hồ Chí Minh.
Bản đồ
-
1636 Tỉnh Lộ 10, Khu phố 2, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
177 Âu Dương Lân, Phường 02, Quận 08, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
622 Kha Vạn Cân, Phường Linh Đông, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
20 Bờ Bao Tân Thắng, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
3427A Phạm Thế Hiển, Phường 07, Quận 08, Tp.HCM
Bản đồ
-
C7/3 Đường Phạm Hùng, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh (Gần trung tâm thương mại Satra Phạm Hùng)
Bản đồ
-
D16/41 Đoàn Nguyễn Tuấn, xã Hưng Long, huyện Bình Chánh, Tp.Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
895 Nguyễn Văn Tạo, Ấp 1, Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
52 Đường số 51, Khu phố 4, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Tư Lâm Văn Bền - Đường số 51)
Bản đồ
-
D10/25 Dân Công Hoả Tuyển, Ấp 4, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Cách ngã tư Quách Điêu-Nữ Dân Công 100m)
Bản đồ
-
80 Bình Trị Đông, Khu phố 17, P. Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã 4 Chiến Lược-Bình Trị Đông)
Bản đồ
-
66-66A-68A Thân Nhân Trung, P. 13, Quận Tân Bình, TP. HCM (Ngay Bách hóa XANH Ngã 3 Thân Nhân Trung-Nguyễn Đức Thuận)
Bản đồ
-
515 Lạc Long Quân, P. 10, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
904 Trần Hưng Đạo, P. 7, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
98/1A Lê Lợi, Ấp Dân Thắng 2, P. Tân Thới Nhì, Huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Cách Ngã Tư Song Hành-Lê Lợi 250m)
Bản đồ
-
162 An Dương Vương, P.16, Quận 8, TP Hồ Chí Minh (Ngay Bách hóa XANH Ngã Ba Hoàng Ngân-An Dương Vương)
Bản đồ
-
52 - 54 Nguyễn Văn Nghi, Phường 5, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
319 Lý Thường Kiệt, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh (Chung cư Thuận Việt)
Bản đồ
-
61 Nguyễn Đỗ Cung, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
D15/41 Đinh Đức Thiện, Ấp 4, xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Số 124 Bùi Đình Tuý, Phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
198R - 198S Xóm Chiếu, P. 14, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
361 Lê Văn Lương, P. Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
66/18 Bình Thành, Khu phố 4, Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
Số E9/11A Thới Hòa, Xã Vĩnh Lộc A, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Cách Đình Thới Hoà 50m)
Bản đồ
-
18 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
28 Trịnh Đình Thảo, P. Hòa Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Bản đồ
-
B8/29B, ấp 2, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh
Bản đồ
Xem thêm 74 nhà thuốc
Không tìm thấy nhà thuốc có sẵn hàng phù hợp tiêu chí tìm kiếm- Công dụng Điều trị tiểu đường tuýp II
- Thành phần chính Gliclazide
- Đối tượng sử dụng Người lớn
- Thương hiệu KRKA (Slovenia)
KRKA được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1954 ở Novo mesto (một thành phố và đô thị ở đông nam Slovenia).
Trong 70 năm, từ một công ty dược phẩm nhỏ tới nay KRKA đã trở thành một công ty tầm cỡ quốc tế được trang bị hệ thống nghiên cứu và sản xuất với những công nghệ hiện đại và luôn được cập nhật. Tạo ra hơn 1,7 tỷ € hàng năm nhờ doanh số bán sản phẩm và dịch vụ giúp KRKA thành một trong những công ty dược phẩm gốc hàng đầu trên thế giới.
Tập đoàn Krka phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người (dược phẩm kê đơn và sản phẩm không kê đơn), các sản phẩm chăm sóc sức khỏe động vật cũng như các dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng sức khỏe.
Xem chi tiết - Nhà sản xuất KRKA D.D Novo Mesto
KRKA được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1954 ở Novo mesto (một thành phố và đô thị ở đông nam Slovenia).
Trong 70 năm, từ một công ty dược phẩm nhỏ tới nay KRKA đã trở thành một công ty tầm cỡ quốc tế được trang bị hệ thống nghiên cứu và sản xuất với những công nghệ hiện đại và luôn được cập nhật. Tạo ra hơn 1,7 tỷ € hàng năm nhờ doanh số bán sản phẩm và dịch vụ giúp KRKA thành một trong những công ty dược phẩm gốc hàng đầu trên thế giới.
Tập đoàn KRKA phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người (dược phẩm kê đơn và sản phẩm không kê đơn), các sản phẩm chăm sóc sức khỏe động vật cũng như các dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng sức khỏe.
- Nơi sản xuất Slovenia
- Dạng bào chế Viên nén phóng thích kéo dài
- Cách đóng gói 8 vỉ x 15 viên
- Thuốc cần kê toa Có
- Hạn dùng 3 năm kể từ ngày sản xuất
- Số đăng kí VN-20615-17
Quét để tải App
Quà Tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết
Sản phẩm của tập đoàn MWG
Cam kết 100% thuốc chính hãng
Đủ thuốc chuyên toa bệnh viện
Giá tốt
Thuốc trị tiểu đường khác
- 2 vỉ x 30 viên
Diamicron MR 30mg trị đái tháo đường tuýp 2
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 30 viên
Pyme Diapro MR 30mg trị đái tháo đường tuýp 2
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 30 viên
Dorocron MR 30mg trị đái tháo đường
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 5 vỉ x 20 viên
Glumeron 30 MR trị đái tháo đường tuýp II
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Staclazide 30 MR trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 10 vỉ x 10 viên
Clazic SR 30mg trị đái tháo đường
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 10 vỉ x 30 viên
Glisan 30 MR trị tiểu đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 15 viên
Gliclada 60mg trị đái tháo đường
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 15 viên
Dorocron MR 60mg trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Glycinorm-80 trị đái tháo đường tuýp 2
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 6 vỉ x 10 viên
Staclazide 60 MR trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 3 vỉ x 10 viên
Clazic MR 60mg trị đái tháo đường
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết - 2 vỉ x 15 viên
Diamicron MR 60mg trị đái tháo đường tuýp 2
Cần tư vấn từ dược sĩ Xem chi tiết
- Hình ảnh
- Đặc điểm nổi bật
- Thông tin sản phẩm
- Công dụng Điều trị tiểu đường tuýp II
- Thành phần chính Gliclazide
- Đối tượng sử dụng Người lớn
- Thương hiệu KRKA (Slovenia)
KRKA được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1954 ở Novo mesto (một thành phố và đô thị ở đông nam Slovenia).
Trong 70 năm, từ một công ty dược phẩm nhỏ tới nay KRKA đã trở thành một công ty tầm cỡ quốc tế được trang bị hệ thống nghiên cứu và sản xuất với những công nghệ hiện đại và luôn được cập nhật. Tạo ra hơn 1,7 tỷ € hàng năm nhờ doanh số bán sản phẩm và dịch vụ giúp KRKA thành một trong những công ty dược phẩm gốc hàng đầu trên thế giới.
Tập đoàn Krka phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người (dược phẩm kê đơn và sản phẩm không kê đơn), các sản phẩm chăm sóc sức khỏe động vật cũng như các dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng sức khỏe.
Xem chi tiết - Nhà sản xuất KRKA D.D Novo Mesto
KRKA được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1954 ở Novo mesto (một thành phố và đô thị ở đông nam Slovenia).
Trong 70 năm, từ một công ty dược phẩm nhỏ tới nay KRKA đã trở thành một công ty tầm cỡ quốc tế được trang bị hệ thống nghiên cứu và sản xuất với những công nghệ hiện đại và luôn được cập nhật. Tạo ra hơn 1,7 tỷ € hàng năm nhờ doanh số bán sản phẩm và dịch vụ giúp KRKA thành một trong những công ty dược phẩm gốc hàng đầu trên thế giới.
Tập đoàn KRKA phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người (dược phẩm kê đơn và sản phẩm không kê đơn), các sản phẩm chăm sóc sức khỏe động vật cũng như các dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng sức khỏe.
- Nơi sản xuất Slovenia
- Dạng bào chế Viên nén phóng thích kéo dài
- Cách đóng gói 8 vỉ x 15 viên
- Thuốc cần kê toa Có
- Hạn dùng 3 năm kể từ ngày sản xuất
- Số đăng kí VN-20615-17
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Dược chất: gliclazide 30 mg.
Tá dược: Hypromellose (100), Hypromellose (4000), Calcium carbonate, Colloidal Silicon dioxide, Lactose monohydrate, magnesium stearate.
2. Công dụng (Chỉ định)
Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) ở người lớn khi không còn kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân.
3. Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Gliclada được uống liều đơn vào bữa ăn sáng.
Nuốt cả viên với nước.
Liều dùng:
Liều hàng ngày từ 30-120 mg liều đơn vào bữa ăn sáng.
Bệnh nhân không được nhai hoặc nghiền nát viên.
Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân không được tăng liều ở ngày tiếp theo.
Đối với các thuốc gây hạ đường huyết, liều lượng nên được điều chỉnh theo cơ chế đáp ứng riêng của mỗi bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Liều khởi đầu:
Liều khởi đầu là 30 mg/ngày.
Nếu đường huyết được kiểm soát, điều trị duy trì với liều lượng này.
Nếu đường huyết không được kiểm soát, tăng liều lên 60 mg, 90 mg hoặc 120 mg/ngày trong các bước tiếp theo. Giữa hai lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng, ngoại trừ những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp đó, liều có thể tăng vào cuối tuần thứ hai của đợt điều trị.
Liều tối đa 120 mg/ngày.
Một viên nén phóng thích kéo dài Gliclada 60mg tương đương với 2 viên nén phóng thích kéo dài gliclazid 30mg (Gliclada 30 mg).
Thay thế gliclazid 80 mg dạng viên nén (dạng bào chế phóng thích hoạt chất ngay lập tức) bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg Một viên nén gliclazid 80 mg tương đương với 1 viên phóng thích kéo dài Gliclada 30mg. Do đó có thể thay thế nhưng cần được thực hiện với sự theo dõi đường huyết cẩn thận.
Thay thế thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60mg: Gliclada có thể được dùng để thay thế các thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác.
Liều lượng và thời gian bán thải của các thuốc trị tiểu đường trước đó nên được tính toán khi thay thế bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60mg. Không cần thiết phải có một khoảng thời gian chuyển đổi giữa thuốc khác sang Gliclada.
Liều khởi đầu là 30 mg và nên xem xét việc điều chỉnh liều cho phù hợp với đáp ứng đường huyết của bệnh nhân, như mô tả ở trên.
Khi thay thế cho thuốc nhóm sulfonylurê hạ đường huyết với thời gian bán hủy kéo dài thì cần ngừng điều trị bằng thuốc này một vài ngày là cần thiết để tránh hiệu ứng cộng hưởng của hai sản phẩm (có thể gây hạ đường huyết). Nên sử dụng phương thức điều trị sử dụng cho điều trị ban đầu khi chuyển sang điều trị với viên phóng thích kéo dài Gliclada, tức là một liều bắt đầu 30mg/ngày, tiếp theo là sự gia tăng liều từng bước, tùy thuộc vào đáp ứng chuyển hóa.
Kết hợp điều trị với các thuốc trị tiểu đường
Viên phóng thích kéo dài Gliclada có thể được kết hợp với biguanid, thuốc ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.
Ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt với viên phóng thích kéo dài Gliclada, có thể điều trị phối hợp bằng insulin dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi
Viên phóng thích kéo dài Gliclada được chỉ định giống như phác đồ sử dụng thuốc khuyến cáo cho bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình
Đối với những bệnh nhân này, phác đồ dùng thuốc có thể được sử dụng như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường với việc theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Những dữ liệu này đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết
Nguy cơ hạ đường huyết cao ở những bệnh nhân sau:
• Suy dinh dưỡng
• Rối loạn nội tiết nặng hoặc khó bù (suy tuyến yên, suy giáp, suy tuyến thượng thận).
• Do ngừng dùng corticoid sau thời gian điều trị kéo dài hoặc liều cao .
• Bệnh mạch máu nghiêm trọng (bệnh động mạch vành nặng, bệnh suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
Bắt đầu với liều tối thiểu 30 mg/ngày.
Trẻ em và tuổi vị thành niên
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn đối với trẻ em và tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
- Quá liều
Triệu chứng
Quá liều gliclazid gây hạ đường huyết.
Triệu chứng ở mức độ trung bình của hạ đường huyết mà không gây mất ý thức hoặc không có các dấu hiệu thần kinh được điều trị bằng cách bổ sung lượng carbohydrat, điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc thay đổi chế độ ăn. Theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ chắc chắn rằng bệnh nhân đã qua khỏi tình trạng nguy hiểm.
Các phản ứng hạ đường huyết nặng có kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh có thể xảy ra và yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý
Nếu trường hợp hôn mê hạ đường huyết (đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ) xảy ra, bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50 ml dung dịch glucose (20% đến 30%). Sau đó tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng (10%) với tốc độ phù hợp để duy trì lượng đường trong máu cao hơn 1g/l. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng bệnh nhân trong thời gian này, bác sĩ sẽ quyết định xem việc tiếp tục theo dõi giám sát là cần thiết nữa hay không.
Thẩm phân không có tác dụng cho bệnh nhân do lực liên kết chặt chẽ giữa gliclazid với protein huyết tương.
4. Chống chỉ định
• Quá mẫn với gliclazid, các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường khác, các thuốc nhóm sulphonamid, hoặc bất kỳ tá dược nào.
• Tiểu đường tuýp 1.
• Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường, nhiễm toan xê-tôn do bệnh tiểu đường.
• Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
• Suy thận hay suy gan nặng (trong những trường hợp này insulin được khuyến khích sử dụng).
• Điều trị với miconazol.
• Phụ nữ đang cho con bú .
5. Tác dụng phụ
Dựa trên những thử nghiệm gliclazid và các thuốc nhóm sulfonylurê trị tiểu đường, những tác dụng không mong muốn được trình bày dưới đây:
Tần số được xác định như sau:
• Rất thường gặp (≥1/10)
• Thường gặp (≥1/100 đến
• Không thường gặp (≥1/1.000 đến
• Hiếm gặp (≥1/10.000 đến
• Rất hiếm gặp (
Hạ đường huyết
Cũng như các thuốc nhóm sulfonylurê trị tiểu đường khác, điều trị với viên gliclazid phóng thích kéo dài có thể gây hạ đường huyết nếu ăn uống không điều độ đặc biệt là bỏ bữa. Có thể có các triệu chứng hạ đường huyết: đau đầu, đói dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung, giảm nhận thức, phản ứng chậm, trầm cảm, rối loạn thị giác, ngôn ngữ, run, suy nhược, rối loạn cảm giác, chóng mặt, cảm giác bất lực, mất khả tự kiểm soát, mê sảng, co giật, hô hấp nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong.
Ngoài ra, các dấu hiệu của cơ chế điều hòa ngược hệ adrenergic được quan sát thấy bao gồm: đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim.
Thông thường, triệu chứng sẽ biến mất sau khi uống carbohydrat (đường). Tuy nhiên, các chất tạo ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Thử nghiệm với các sulfonylurê trị tiểu đường khác chỉ ra rằng hạ đường huyết có thể tái diễn ngay cả khi các biện pháp trên đã chứng minh là ban đầu có hiệu quả.
Nếu giai đoạn hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, và ngay cả khi được kiểm soát tạm thời bằng đường, cần phải chăm sóc y tế hoặc nhập viện ngay lập tức.
Các tác dụng không mong muốn khác
• Rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Những triệu chứng này xảy ra không phổ biến. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên bằng cách uống gliclazid vào bữa ăn sáng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo là hiếm gặp:
• Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc)
• Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Những thay đổi trong huyết học là rất hiếm, có thể bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn này sẽ hồi phục khi ngừng dùng gliclazid.
• Rối loạn gan-mật: tăng enzym gan (AST, ALT, enzym kiềm phosphatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da ứ mật xuất hiện.
• Rối loạn mắt: rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, do thay đổi lượng đường trong máu.
Các trường hợp giảm hồng cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, giảm toàn thể huyết cầu và viêm mạch dị ứng đã được mô tả đối với các sulfonylurê trị tiểu đường khác. Với các trường hợp sulfonylure trị tiểu đường khác, quan sát cho thấy có tăng enzym gan và thậm chí suy giảm chức năng gan (ví dụ: ứ mật, vàng da) và viêm gan sau khi ngưng thuốc hoặc suy gan dẫn đến tử vong trong trường hợp cá biệt.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngHạ đường huyết Thuốc này chỉ được dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn điều độ (bao gồm ăn sáng). Điều quan trọng là phải có một lượng carbohydrat ổn định thường xuyên để tránh tăng nguy cơ hạ đường huyết nếu ăn muộn giờ, lượng thức ăn được hấp thu thấp hoặc thực phẩm ít carbohydrat. Hạ đường huyết có thể xảy ra trong chế độ ăn ít calo, tập thể dục kéo dài hoặc quá sức, uống rượu hoặc dùng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết khác. Hạ đường huyết có thể xảy ra sau khi sử dụng sulfonylurê trị tiểu đường. Một số trường hợp có thể trầm trọng hoặc kéo dài. cần thiết nhập viện và cần theo dõi lượng đường huyết trong vài ngày. Lựa chọn cẩn thận bệnh nhân, liều lượng sử dụng và hướng dẫn bệnh nhân rõ ràng là cần thiết để giảm nguy cơ các cơn hạ đường huyết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết: • Bệnh nhân từ chối hợp tác hoặc không thể hợp tác (nhất là bệnh nhân lớn tuổi), • Suy dinh dưỡng, ăn không đúng bữa, bỏ bữa, thay đổi chế độ ăn hoặc nhịn ăn. • Không cân bằng giữa tập thể dục và lượng carbohydrat sử dụng, • Suy thận, • Suy gan nặng, • Sử dụng quá liều Gliclada • Một số rối loạn nội tiết: rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận. • Sử dụng đồng thời với một số thuốc khác. Suy thận và suy gan: Dược động học và dược lực học của gliclazid có thể thay đổi ở những bệnh nhân suy thận nặng và suy gan. Giai đoạn hạ đường huyết xảy ra kéo dài đối với những bệnh nhân này, vì vậy cần ưu tiên theo dõi. Thông tin bệnh nhân: Nguy cơ hạ đường huyết, cùng với các triệu chứng, phương thức điều trị, và các điều kiện ảnh hưởng đến đường huyết nên được giải thích cho bệnh nhân và gia đình. Bệnh nhân cần được thông báo về tầm quan trọng của tư vấn chế độ ăn uống, tập thể dục, và theo dõi thường xuyên đường huyết. Kiểm soát lượng đường huyết kém: Việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân điều trị tiểu đường có thể bị ảnh hưởng bởi bất kỳ những yếu tố sau đây: sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong một số trường hợp thì cần thiết phải sử dụng insulin. Hiệu quả hạ đường huyết của bất kỳ loại thuốc uống trị tiểu đường, bao gồm cả gliclazid, bị suy giảm theo thời gian ở những bệnh nhân này có thể là do sự tiến triển mức độ nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, hoặc do giảm đáp ứng với điều trị. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát, khác với những thất bại tiên phát, đó là khi một hoạt chất không có hiệu quả trong liệu pháp điều trị tiêu chuẩn đầu tiên. Nhưng trước tiên cần xem xét điều chỉnh liều thích hợp và sự tuân thủ chế độ ăn uống sau đó mới xếp bệnh nhân vào nhóm thất bại thứ phát. Các xét nghiệm: Đo nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c) hoặc nồng độ đường huyết tĩnh mạch lúc đói được khuyến khích trong việc đánh giá kiểm soát đường huyết. Tự theo dõi đường huyết cũng có thể hữu ích. Các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường có thể gây ra thiếu máu tán huyết đối với bệnh nhân thiếu hụt G6PD. cần thận trọng đối với những bệnh nhân này và xem xét việc thay thế thuốc trong trường hợp cần thiết. Tá dược: Gliclada viên phóng thích kéo dài chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp: không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. - Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai Chưa có nghiên cứu việc sử dụng gliclazid trên phụ nữ mang thai, và ngay cả đối với các thuốc sulíonylurê trị tiểu đường khác thì cũng có rất ít dữ liệu. Không dùng gliclazid cho phụ nữ có thai. Gliclazid không gây quái thai trên động vật. Cần kiểm soát bệnh tiểu đường trước khi mang thai để giảm thiểu các rủi ro về dị tật bẩm sinh liên quan đến bệnh tiểu đường không kiểm soát được. Thuốc uống hạ đường huyết không thích hợp cho phụ nữ có thai. Insulin là sự lựa chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân này. Vì vậy, thuốc uống điều trị tiểu đường nên được thay thế bằng insulin trước khi mang thai hoặc ngay khi phát hiện ra có thai. Thời kỳ cho con bú Chưa có nghiên cứu khẳng định gliclazid hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa mẹ. Vì có nguy cơ gây hạ đường huyết sơ sinh nên chống chỉ định gliclazid đối với phụ nữ đang cho con bú. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhả năng tập trung hoặc phản ứng bị suy giảm nếu lượng đường huyết quá thấp hoặc quá cao hoặc do có vấn đề về thị giác do các hiện tượng trên gây ra. Hãy nhớ rằng bạn có thể gây nguy hiểm cho chính bạn hoặc những người khác (ví dụ khi lái xe hoặc sử dụng máy móc). Thông báo cho bác sĩ nếu: • Hạ đường huyết thường xuyên. • Có ít hoặc không có dấu hiệu báo hiệu hạ đường huyết. - Tương tác thuốcCác thuốc sau đây làm tăng nguy cơ hạ đường huyết Chống chỉ định phối hợp với: • Miconazol: (dùng đường toàn thân hoặc gel dùng đường niêm mạc miệng) làm tăng tác dụng hạ đường huyết, khởi đầu là các triệu chứng hạ đường huyết hoặc có thể gây hôn mê. Phối hợp không được đề nghị: • Phenylbutazon: (đường dùng toàn thân) làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfonylurê điều trị hạ đường huyết (do thay thế việc liên kết với protein huyết tương và giảm thải trừ chúng). • Rượu: tăng phản ứng hạ đường huyết (bằng cách ức chế các phản ứng bù) có thể dẫn đến sự khởi đầu của tình trạng hôn mê. Không nên dùng rượu hoặc các thuốc có chứa rượu. Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa: Trong một số trường hợp, hạ đường huyết có thể xảy ra khi một trong các thuốc sau đây được sử dụng, ví dụ: các thuốc trị tiểu đường khác (insulin, acarbose, biguanid), (3-blockers, fluconazol, ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (captopril, enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H2, MAOIs, sulfonamid, và các thuốc kháng viêm không steroid. Các thuốc sau đây có thể là nguyên nhân gây tăng đường huyết: Phối hợp không được đề nghị: • Danazol: do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu không thể tránh được việc sử dụng các thuốc này, cảnh báo bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nước tiểu và đường huyết, cần thiết phải điều chỉnh liều của các thuốc trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với danazol. Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa: • Chlorpromazin (thuốc an thần): liều cao (>100 mg mỗi ngày của chlorpromazin) tăng lượng đường trong máu (giảm phóng thích insulin). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết, cần thiết để điều chỉnh liều lượng hoạt chất trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần. • Glucocorticoid (dùng toàn thân và tại chỗ trong khớp, bôi lên da và thông qua đường trực tràng) và tetracosactrin: tăng đường huyết do sự chuyển hóa chất béo (giảm sự dung nạp carbohydrat gây ra bởi glucocorticoid). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng việc theo dõi đường huyết, nhất là lúc bắt đầu điều trị. cần thiết điều chỉnh liều lượng hoạt chất điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng glucocorticoid. • Ritodrin, salbutamol, terbutalin: (tiêm tĩnh mạch) Tăng đường huyết do các tác dụng đồng vận (β2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Nếu cần thiết, chuyển sang sử dụng insulin. Phối hợp có sự cân nhắc • Điều trị chống đông máu (ví dụ: warfarin): Các thuốc nhóm sulfonylurê dùng trong bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống đông máu khi đồng thời sử dụng, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông. |
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Nồng độ tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, đạt đến trạng thái ổn định, được duy trì từ 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Gliclazid dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa.
Gliclazid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Khoảng 95% liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là khoảng 30 lít. Một liều duy nhất mỗi ngày của viên phóng thích kéo dài Gliclada duy trì nồng độ trong huyết tương gliclazid hiệu quả hơn 24 giờ.
Chuyển hóa
Gliclazid được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu: ít hơn 1% của dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa hoạt tính được tìm thấy trong huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của gliclazid từ 12 đến 20 giờ.
Không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số dược động học ở những bệnh nhân cao tuổi.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: là thuốc chống đái tháo đường, nhóm sulfonylurê, mã ATC: A10BB09
Gliclazid là một sulfonylurê hạ đường huyết dùng đường uống để điều trị tiểu đường, là dẫn xuất của dị vòng nitơ.
Gliclazid giảm lượng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tế bào β của tiểu đảo Langerhans. Tăng insulin sau ăn và việc tiết C-peptide vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị.
Ngoài những đặc tính đối với chuyển hóa, gliclazid còn có đặc tính đối với mạch máu.
Hiệu quả đối với việc tiết insulin
Trong tiểu đường tuýp 2, gliclazid có tác dụng phục hồi việc tiết insulin của pha đầu trong đáp ứng glucose và tăng tiết insulin của pha thứ hai. Việc tăng đáng kể trong đáp ứng insulin được quan sát thấy khi có sự kích thích gây ra bởi một bữa ăn hay glucose.
Đặc tính đối với mạch máu:
Gliclazid giảm tiểu huyết khối bằng 2 cơ chế liên quan đến biến chứng của tiểu đường:
• Ức chế một phần kết tập và kết dính tiểu cầu, với sự sụt giảm những chất đánh dấu trong quá trình kích hoạt tiểu cầu (beta thromboglobulin, thromboxane B2);
• Hoạt động tiêu sợi huyết nội mô mạch máu với sự gia tăng trong hoạt động của tPA.
8. Thông tin thêm
- Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 8 vỉ x 15 viên.
- Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
KRKA D.D Novo Mesto.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Thẩm định nội dung bởiDược sĩ Đại học Võ Thị Diễm Ngân
Chuyên khoa: Dược
Dược sĩ Võ Thị Diễm Ngân có hơn 9 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tư vấn Dược phẩm. Hiện đang là quản lí tại nhà thuốc An Khang.
Bạn vui lòng chờ trong giây lát... Chat Zalo (8h00 - 21h30)Chat Zalo(8h00 - 21h30)
1900 1572(8h00 - 21h30)
Từ khóa » Thuốc Gliclazide 30mg
-
Gliclazide Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Công Dụng Thuốc Gliclazid | Vinmec
-
Diamicron (Gliclazide) Và Những Lưu ý Khi Sử Dụng Thuốc | Vinmec
-
Gliclazide 30, 60, 80mg Và Cách Dùng Thuốc Hiệu Quả, An Toàn
-
Gliclazide Là Thuốc Gì? Cách Sử Dụng Và Lưu Ý Khi Dùng
-
Gliclazide Thuốc Trị đái Tháo đường
-
Gliclazid - Thuốc Chống đái Tháo đường Sulfonylure
-
Gliclazide: Thuốc điều Trị đái Tháo đường
-
Thuốc Glisan 30 Mr Hasan Trị Đái Tháo Đường (2 Vỉ X 30 Viên)
-
Clazic SR 30mg - United (Việt Nam)
-
Thuốc Diamicron® (Gliclazide) điều Trị Bệnh Gì? - YouMed
-
Tim Mạch - Đái Tháo đường : GLUMERON 30 MR - DHG PHARMA
-
Thuốc Tiểu đường Diamicron MR - Gliclazide 30mg, Hộp 2 Vỉ X 30 Viên