Thuốc Ibuprofen - Ibulife | Pharmog
Có thể bạn quan tâm
Thuốc Ibulife là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Ibulife (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ibuprofen
Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C01EB16, G02CC01, M01AE01, M02AA13.
Biệt dược gốc: Brufen
Biệt dược: Ibulife
Hãng sản xuất : LifePharma FZE
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch uống: 100 mg/5ml
Viên nén 400mg, 600mg
Thuốc tham khảo:
| IBULIFE | ||
| Môi ml hỗn dịch chứa: | ||
| Ibuprofen | …………………………. | 20 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

| IBULIFE 400 | ||
| Môi viên nén chứa: | ||
| Ibuprofen | …………………………. | 400 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Hỗn dịch Ibulife được khuyến cáo dùng cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi trong các trường hợp sau: giảm đau từ nhẹ đến vừa: đau đầu, đau họng, đau răng, nhức nhẹ và đau hạ sốt sau tiêm chủng, điều trị các triệu chứng cảm lạnh và cúm.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng : Dùng uống.
Liều dùng:
Liều dùng cho trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: Chỉ dùng đường uống, không dùng cho trẻ có trọng lượng dưới 5 kg.
Làm giảm đau và hạ sốt: liều 20 mg/kg/ngày.
Trẻ sơ sinh từ 3- 6 tháng tuổi: 2,5 ml 3 lần mỗi ngày. Không dùng trong khoảng thời gian quá 24 giờ.
Trẻ sơ sinh từ 6-12 tháng tuổi: 2,5 ml 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 1-2 tuổi: 2,5 ml, từ 3- 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 3- 7 tuổi: 5 ml, 3- 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 8-12 tuổi: 10 ml, 3- 4 lần mỗi ngày.
Hạ sốt sau tiêm chủng:
2,5 ml (50 mg) sau khi dùng liều 2,5 ml (50 mg) 6 giờ nếu cần thiết. Không được dùng quá 2 liều trong vòng 24 giờ. Nếu trẻ không hạ sốt, tham khảo ý kiến bác sĩ.
Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Với trẻ từ 3-5 tháng tuổi: Nếu các triệu chứng ở trẻ xấu đi hoặc dai dẳng quá 24 giờ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên: Nếu các triệu chứng xấu đi hoặc dại dẳng quá 3 ngày, tham khảo ý kiến bác sĩ.
4.3. Chống chỉ định:
Ibulife chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Cũng như các thuốc chống viêm không Steroid khác, ibuprofen chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không Steroid khác, bao gồm bệnh nhân lên cơn hen, dị ứng, nổi mày đay, viêm mũi sau khi dùng các thuốc kể trên. Cũng có thể xuất hiện cơn co thắt phế quản ở bệnh nhân có tiền sử hen phế quản.
Ngoài ra, NSAID chống chỉ định với bệnh nhân loét đường tiêu hóa, trừ khi đang được điều trị. Cũng khuyến cáo chống chỉ định với bệnh nhân đang hoặc đã bị loét hoặc chảy máu kỳ thương tổn nào ở dạ dày- ruột.
NSAID chống chỉ định với bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV), suy thận, suy gan và 3 tháng cuối thai kỳ.
4.4 Thận trọng:
Giống như các thuốc NSAID khác, cần thận trọng khi dùng ibuprofen cho người suy thận, gan hoặc suy tim.
Suy gan: Vì các thuốc NSAID đã được báo cáo làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa và có thể gây ra bí tiểu, nên cần thận trọng khi dùng ibuprofen cho bệnh nhân suy gan và nên tránh dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận: Vì các thuốc NSAID đã được báo cáo gây ra ứ nước và natri, và có thể làm giảm chức năng thận, dẫn tới suy thận, nên chỉ sử dụng các thuốc này với liều thấp nhất có hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Cũng cần theo dõi chức năng thận để tránh khả năng bệnh nhân bị suy thận vừa đến nặng
Tim mạch và mạch máu não:
Cần thận trọng trước khi bắt đầu điều trị trên bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim vì các tình trạng ứ dịch, tăng huyết áp và phù nề đã được báo cáo khi điều trị với NSAID
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tiêu hóa
Các thuốc NSAID nên được dụng thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
Chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa đã được báo cáo với tất cả các thuốc thuộc nhóm NSAID vào thời điểm điều trị bất kì, có hoặc không có triệu chứng cảnh báo, có hoặc không có tiền sử các biến cố đường tiêu hóa nghiêm trọng.
Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID trên bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt chảy máu hoặc thủng loét phức tạp và trên người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.
Bệnh nhân có tiền sử về độc tính đường tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào gặp phải ở vùng bụng (đặc biệt chảy máu tiêu hóa) đặc biệt trong thời gian đầu điều trị.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin.
Nên ngừng điều trị khi xảy ra chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa trên bệnh nhân đang dùng Ibuprofen.
Da liễu
Các phản ứng da nghiêm trọng, một số trong đó có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử thượng bì nhiễm độc đã được báo cáo với tỷ lệ hiếm gặp khi sử dụng NSAID. Bệnh nhân gặp các phản ứng này cao nhất vào thời gian đầu điều trị, thời điểm khởi phát phản ứng trong phần lớn trường hợp là trong vòng tháng đầu tiên dùng thuốc. Ngừng điều trị Ibuprofen ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của phát ban,; tổn thương niêm mạc hoặc bất kì dấu hiệu tăng mẫn cảm nào khác.
Đặc biệt, thủy đậu có thể là nguyên nhân của các biến chứng nhiễm khuẩn da và mô mềm nghiêm trọng. Không thể loại trừ ảnh hưởng của NSA1D đến việc làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm khuẩn này. Vì vậy, khuyến cáo không nên sử dụng Ibuprofen khi bị thủy đậu.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Vì thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn nên bệnh nhân sử dụng thuốc cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không có ảnh hưởng gây quái thai, tuy nhiên, nếu có thể nên tránh dùng thuốc trong 6 tháng đầu thai kì.
Chống chỉ định dùng Ibuprofen trong 3 tháng cuối thai kì do có nguy cơ đóng sớm ống động mạch thai nhi kèm tăng áp động mạch phổi dai dẳng. Thuốc làm chậm thời gian chuyển dạ và thời gian tăng lên có xu hướng gia tăng chảy máu cả mẹ và bé.
Thời kỳ cho con bú:
Trong các nghiên cứu hạn che, Ibuprofen vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp và dường như không ảnh hưởng xấu đến trẻ sơ sinh đang bú sữa mẹ
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo bao gồm:
Dị ứng không đặc hiệu và các phản ứng phản vệ.
Các phản ứng đường hô hấp dưới như hen suyễn, hen suyễn trầm trọng, co thắt phế quản hoặc khó thở.
Các phản ứng trên da như ngứa, nổi mề đay, phù mạch và hiếm khi da bong vảy và nổi mụn nước (bao gồm hoại tử biểu bì và ban đỏ nhiều dạng).
Các tác dụng không mong muốn sau đây liên quan đến liều ibuprofen không kê đơn, dùng trong thời gian ngắn. Khi dùng thuốc để điều trị các bệnh mạn tính trong thời gian dài, các phản ứng không mong muốn khác có thể xảy ra.
Phản ứng quá mẫn:
Không phổ biến: các phản ứng quá mẫn như mày đay và ngứa.
Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Các triệu chứng có thể là: da mặt, lưỡi và thanh quản sưng, khó thở, tim đập nhanh, hạ huyết áp (sốc phản vệ, phù mạch, hoặc sốc nặng).
Đợt cấp của bệnh hen suyễn và co thắt phế quản.
Tiêu hóa:
Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất quan sát thấy là các bệnh tiêu hóa thường gặp.
ít gặp: đau bụng, buồn nôn và khó tiêu.
Hiếm gặp: tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn mửa.
Rất hiếm gặp: loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hoá, phân đen, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm, loét dạ dày.
Đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn.
Hệ thần kinh trung ương:
ít gặp: đau đầu.
Rất hiếm: viêm màng não vô trùng – trường hợp duy nhất đã được báo cáo rất hiếm gặp.
Thận:
Rất hiếm: suy thận cấp, hoại tử nhú đặc biệt khi sử dụng lâu dài, kết hợp với tăng urê huyết và phù nề.
Gan:
Rất hiếm: rối loạn gan.
Huyết học:
Rất hiếm: rối loạn tạo máu (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt). Các dấu hiệu đầu tiên là sốt, đau họng, loét bề mặt miệng, các triệu chứng giống cúm, suy kiệt nặng, chảy máu không rõ nguyên nhân và bầm tím.
Da liễu:
ít gặp: phát ban da nhiều dạng.
Rất hiếm: các phản ứng dị ứng da nghiêm trọng, như nổi bọng nước, bao gồm hội chứng Stevens
Johnson hội chứng, ban đỏ nhiều dạng và độc hoại tử biểu bì có thể xảy ra.
Hệ miễn dịch:
Với bệnh nhân rối loạn tự miễn dịch (như lupus ban đỏ toàn thân, bệnh mô liên kết hỗn hợp), khi điều trị với Ibuprofen, chỉ quan sát thấy trường hợp duy nhất mắc các triệu chứng viêm màng não vô trùng, như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, sốt và mất phương hướng
Tim mạch và mạch máu não:
Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo khi điều trị với NSAID
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy sử dụng ibuprofen (đặc biệt là ở liều cao 2400 mg/ngày) và trong điều trị lâu dài có thể gây ra nguy cơ nhỏ tăng huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ)
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen.
Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Với liều điều trị, chưa có chứng minh lâm sàng có ý nghĩa về tương tác của ibuprofen với các thuốc thông dụng khác. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc chống viêm không Steroid khác, các tương tác thuốc sau đây đã được báo cáo:
Nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn tăng lên khi dùng chung với các NSAID khác, bao gồm aspirin, nên cần tránh kết hợp chúng.
Tác dụng của ibuprofen tăng lên khi dùng đồng thời với moclobemid.
Ibuprofen có thể làm giảm bài tiết baclofen, lithium hoặc methotrexat, gây ra tăng nồng độ thuốc trong máu và dẫn tới nguy cơ độc tính.
Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ trong máu cùa glycosid tim.
Ibuprofen cũng có thể làm tăng tác dụng chống đông của acenocoumarol, warfafin và có thể cả phenindion.
Nguy cơ độc thận có thể tăng khi dùng NSAID với chất ức chế ACE, Ciclosporin, tacrolimus hoặc thuốc lợi tiểu.
Nguy cơ chảy máu tiêu hóa có thể tăng khi dùng đồng thời Ibuprofen với các thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Cũng như các NSAID khác, Ibuprofen chỉ nên dùng 8-12 ngày sau khi sử dụng mifepriston vì thuốc có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
Nguy cơ co giật có thể tăng khi dùng đồng thời NSAID, kể cả Ibuprofen, với các Quinolon
4.9 Quá liều và xử trí:
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn nôn, nôn, ù tai. Nhưng các triệu chứng nghiêm trọng này rất hiếm khi xảy ra. Nếu uống một lượng quá 400 mg/kg khi bụng đói, được phát hiện trong vòng 1 giờ thì có thể điều trị triệu chứng. Không có thuốc giải đặc hiệu cho quá liều ibuprofen
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Ibuprofen là dẫn xuất của acid propionic, là thuốc chống viêm không Steroid (NSAID) được biết đến với tác dụng chống viêm, điều trị thấp khớp, giảm đau và hạ sốt. Thuốc được coi là chất ức chế cyclooxygenase dẫn đến ức chế sinh tổng hợp prostaglandin- chất đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm đau, chống viêm và hạ sốt.
Cơ chế tác dụng:
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và kháng viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế các prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.
Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt nhanh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Ibuprofen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa và phân bố nhanh chóng đến toàn bộ cơ thể. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 1-2 giờ sau khi uống với thức ăn hoặc trong 45 phút khi uống lúc bụng đói. Những khoảng thời gian này có thể khác nhau với dạng liều lượng khác nhau.
Thuốc bài tiết nhanh và hoàn toàn qua thận.
Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ.
Thuốc được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa không hoạt hóa và chúng nhanh chóng bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 1% được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng ibuprofen không đổi và khoảng 14% là phức hợp của ibuprofen.
Ibuprofen gắn kết nhiều với protein huyết tương.
Trong các nghiên cứu có hạn, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Sucrose 3000 mg, dinatri edetat 5,0 mg, natri benzoat 8,0 mg, Saccharin natri 6,0 mg, natri clorid 4,0 mg, acid citric monohydrat 9,0 mg, sorbitol lỏng không kết tinh 475,0 mg , polysorbat-80 20,0 mg, silic dioxyd keo 17,0 mg, xanthan gum 9,0, glycerin 500,0 mg, Cellulose vi tinh thể + carboxymethyl Cellulose natri 21,0 mg, màu vàng FD & c số 6 (màu vàng cam) 0,45 mg, hương xoài lỏng 10768-53, hương trái cây tổng hợp lỏng 77919-33, nước tinh khiết vừa đủ.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM
Từ khóa » Thuốc Hạ Sốt Ibulife
-
Ibulife 110ml - Thuốc Giảm đau, Hạ Sốt Hiệu Quả Cho Trẻ
-
Ibulife 110ml - Thuốc Giảm đau, Hạ Sốt Hiệu Quả Của UAE
-
Ibulife - Pharma Kids
-
Ibulife 110ml - Thuốc Giảm đau, Hạ Sốt ở Trẻ Hiệu Quả
-
Ibulife - Thuốc Biệt Dược, Công Dụng , Cách Dùng - VN-20978-18
-
Ibulife - Tác Dụng Thuốc, Công Dụng, Liều Dùng, Sử Dụng
-
Ibu Life | Nhathuocyentrang
-
Phân Loại Và Cách Sử Dụng Thuốc Hạ Sốt Trẻ Em | Vinmec
-
Hạn Chế Dùng Thuốc Hạ Sốt Aspirin, Ibuprofen Cho Trẻ
-
Thuốc Ibulife 600 Tác Dụng, Liều Dùng, Giá Bao Nhiêu?
-
Ibuprofen Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Không Nên Tự Dùng Ibuprofen Hạ Sốt Cho Trẻ
-
Thuốc Ibulife 400: Hướng Dẫn Sử Dụng, Tác Dụng, Liều Dùng & Giá Bán