Thuốc Ibuprofen - Profen | Pharmog

Thuốc Profen là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Profen (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ibuprofen

Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C01EB16, G02CC01, M01AE01, M02AA13.

Biệt dược gốc: Brufen

Biệt dược: Profen

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Siro uống 100mg/10ml

Thuốc tham khảo:

PROFEN
Mỗi ống hỗn dịch chứa:
Ibuprofen …………………………. 100 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Hạ sốt ở trẻ em.

Giảm đau trong các trường hợp như đau răng do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau trong viêm khớp dạng thấp, đau do bong gân.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống, lắc kỹ trước khi dùng..

Liều dùng:

Liều khuyên dùng là 20mg/kg/ngày chia làm nhiều lần.

Người lớn: dùng giảm đau: 20ml/ lần x 3-4 lần/ ngày

Trẻ em: dùng để hạ sốt và giảm đau.

Liều dùng cho trẻ em:

Tuổi Liều dùng/lần
8 – 12 tuổi 20 ml 3 – 4 lần/ngày
3 – 7 tuổi 10 ml 3 – 4 lần/ngày
1 – 2 tuổi 5 ml 3 – 4 lần/ngày

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với Ibuprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tiến triển.

Bệnh nhân có tiền sử hen, mày đay hoặc mẫn cảm với aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác.

Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa có liên quan dến việc sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid khác trước đó.

Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch.

Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.

Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu, bị suy thận ( tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận). 3 tháng cuối thai kỳ.

4.4 Thận trọng:

Tác dụng không mong muốn của thuốc có thế được giảm tối thiểu bằng cách sử dựng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng.

Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về khả năng không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase thì không nên dùng thuốc này.

Như các thuốc NSAID khác, ibuprofen có thế che dấu dấu hiệu nhiễm trùng.

Tránh phối hợp thuốc với các NSAIDs khác, bao gồm các thuốc ức chế có chọn lọc trên COX-2 (Cyclooxygenase-2) do làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu.

Cần thận trọng khi dùng ibuprofen cho người cao tuổi do làm tăng tần suất phản ứng bất lợi của NSAIDs đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày và có thể gây tử vong.

Tăng nguy cơ suy thận ở trẻ em và thanh thiếu niên bị mất nước.

Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng có thể gây tử vong đã được báo cáo với tất cả NSAlDs bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị bao gồm cả việc có hoặc không có các triệu chứng liên quan đến hệ tiêu hóa trước đó.

Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng tăng lên khi tăng liều NSAIDs, ở những bệnh nhân có tiền sử loét đặc biệt là bệnh nhân có rối loạn xuất huyết và ở người già. Những bệnh nhân này nên được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà vẫn đáp ứng được hiệu quả. Kết hợp sử dụng với thuốc bảo vệ dạ dày (như misoprostol) hoặc thuốc ức chế bơm proton cần được xem xét ở những bệnh nhân này và cũng đồng thời cân nhắc việc dùng đồng thời aspirin liều thấp hoặc các thuốc khác có thể tăng nguy cơ lên hệ tiêu hóa.

Ở bệnh nhân có tiền sử về đường tiêu hóa đặc biệt là người già, cần phải báo cáo những bất thường liên quan đến hệ tiêu hóa (đặc biệt là chảy máu đường tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.

Khi có xuất huyết tiêu hóa hoặc loét xảy ra do sử dụng chế phẩm ibuproíen, cẩn thiết phải ngưng thuốc.

Ở những bệnh nhân có tiền sử viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn cần được quan tâm đặc biệt khi sử dụng NSAIDs, do việc sử dụng NSAIDs có thể làm cho bệnh trầm trọng hơn.

Rối loạn hô hấp:

Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử hen phế quản khi dùng NSAlDs do có thể làm tăng nguy cơ co thắt phế quản.

Tim mạch, thận, gan:

Khi sử dụng NSAIDs có thể làm ức chế sự hình thành prostaglandin dẫn đến suy thận đặc biệt là ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu, người già. Chức năng thận cần được theo dõi chặt chẽ ở những đối tượng này.

Phù nề đã được báo cáo ở những bệnh nhân suy tim hoặc cao huyết áp.

Tim mạch và mạch máu nao:

Cần thiết phải có giám sát và tư vấn hợp lý đối với những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và hoặc bệnh nhân có suy tim xung huyết từ nhẹ đến trung bình do có khả năng giữ nước hoặc phù có thể xảy ra. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc sử dụng ibuprofen liều cao (2400 mg/ngày) làm tăng nguy cơ gia tăng các huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ tuy nhiên với liều thấp (< 1200 mg/ngày) chưa có báo cáo về bất lợi này.

Ở những bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể làm tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.

Da liễu: Một số phản ứng trên da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy. hội chứng Stevens- Johnson, hoại tử biếu bì đã được báo cáo khi có sử dụng kết hợp với NSAIDs tuy nhiên rất hiếm. Cần ngưng sử dụng ibuprofen nếu có một số dấu hiệu sau: Phát ban da. tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ các dấu hiệu quá mẫn nào.

Huyết học: Ibuprofen cũng như các NSAIDs khác có thế ức chế sự kết tập tiểu cầu gây kéo dài thời gian chảy máu ở người bình thường.

Ibuprofen làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ do đó không nên dùng hoặc ngừng sử dụng ibuprofen cho những đối tượng là phụ nữ đang điều trị vô sinh, phụ nữ đang mong muốn có thai.

Trong công thức Profen có chứa sorbitol do đó cần thận trọng khi sử dụng cho đối tượng không dung nạp sorbitol. Với liều dùng sorbitol lên đến 140 mg/kg/ngày, có thể có cảm giác khó chịu đường ruột và nhuận tràng nhẹ có thể xảy ra.

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sỹ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sỹ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc gây một số tác dụng không mong muốn như nhức đầu. hoa mặt chóng mặt. bồn chồn. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Ibuprofen có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ.

Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ibuprofen ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây tác dụng phụ trên hệ tim mạch của thai.

Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc này chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.

Thời kỳ cho con bú:

Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

5 – 15 % người bệnh có tác dụng phụ về tiêu hóa

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Sốt, mỏi mệt

Tiêu hóa: chướng bụng, buồn nôn, nôn.

Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn, ù tai, rối loạn thính giác, thị giác, …

Da: Mẩn ngứa, ngoại ban

Ít gặp, 1/100>ADR>1/1000

Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.

Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển

Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai

Mắt: Rối loạn thị giác

Tai: Thính lực giảm

Máu: Thời gian máu chảy kéo dài

Hiếm gặp, ADR<1/1000

Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc

Thần kinh trung ương: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.

Gan: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan.

Tiết niệu sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư

Nguy cơ huyết khối động mạch

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen.

Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Cần thận trọng với những bệnh nhân được điều trị với bất kì loại thuốc sau trong danh mục thuốc tương tác dưới đây:

Thuốc hạ huyết áp, thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu: lbuprofen làm giảm tác dụng của các thuốc này. Thuốc lợi tiểu làm tăng dộc tính lên thận của ibuprofen.

Thuốc chống đông: Ibuprofen làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu như warfarin, heparin…

Cholestyramin: Việc dùng đồng thời cholestyramin với ibuprofen có thể làm giảm sự hấp thu của ibuprofen trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng không rõ.

Corticosteroid: Làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Các thuốc ức chế ngưng kết tiểu cầu, ức chế tái thu hồi serotonin: Làm tăng nguy cơ chảy máu.

Glycosid tim (digoxin): Làm tăng nguy cơ suy tim trầm trọng, tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.

Lithi: Ibuprofen làm tăng nồng độ trong huyết tương của lithi.

Tacrolimus: Tăng nguy cơ có thể nhiễm độc thận khi dùng cùng các thuốc NSAIDs.

Với các thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.

Magnesium hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của ibuprofen; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.

Với các thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.

Methotrexat: Ibuprofen làm tăng độc tính về huyết học của methotrexat, đặc biệt khi dùng methotrexat với liều trên 15 mg/tuần.

Ciclosporin: Làm tăng nguy cơ độc tính trên thận.

Zidovudin: Làm tăng độc tính trên máu khi dùng chung với các thuốc chống viêm NSAIDs khác.

Mifepriston: Không nên sử dụng NSAIDs trong vòng 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston. Các NSAIDs có thể làm giảm hiệu quả của mifepriston.

Kháng sinh họ quinolon: Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy có khả năng tăng nguy cơ co giật khi kết hợp kháng sinh quinolon và với các thuốc NSAIDs.

Aminoglycosid: NSAID có thể làm giảm sự bài tiết của aminoglycosid.

Chiết xuất thảo dược: Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu cua NSAID

Chất ức chế CYP2C9: Dùng đồng thời các chất ức chế CYP2C9 (như voriconazol, fluconazol) với ibuprofen làm tăng nồng độ ibuprofen do đó cần thiết phải giảm liều sử dụng ibuprofen với các thuốc ức chế CYP2C9 này

4.9 Quá liều và xử trí:

Ở trẻ em các triệu chứng quá liều có thể xảy ra khi uống nhiều hơn 400 mg/kg. Ở người lớn, phản ứng quá liều ít xảy ra hơn và triệu chứng kém rõ ràng hơn. Thời gian bán thải trong quá liều là 1,5 – 3,0 giờ.

Những bệnh nhân bị quá lieu ibuprofen thường có 1 số biểu hiện như buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đôi khi có thể có tiêu chảy xảy ra. ù tai, đau đầu, chảy máu đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, độc tính có thể xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương dẫn đến có thể có một số biểu hiện như buồn ngủ, hoặc có thế mất phương hướng, hôn mê, co giật… Trong trường hợp ngộ độc nặng có biển hiện nhiễm toan chuyển hóa, thời gian đông máu kéo dài. Đợt cấp hen suyễn có thể xảy ra ở bệnh nhân hen, viêm thận, suy gan cũng có thể xảy ra trong quá liều ibuprofen…

Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Neu co giật xảy ra, điều trị co giật bằng diazepam, cho giãn phế quan ở bệnh nhân hen suyễn.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).

Mã ATC: M01AE01

Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra protaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cycooxygenase.

Ibuprofen cũng ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải lưu ý đến điều này đối với các người bệnh bị suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.

Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

Cơ chế tác dụng:

Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và kháng viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế các prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng họp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.

Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt nhanh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.

Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ibuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu ( 1% dưới dạng không đổi, 14% dưới dạng liên hợp).

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Hydrophilic pyrogenic silica, sorbitol, sucralose, acid citric monohydrat, trinatri citrat, glycerin, natri carboxymethylcellulose, xanhthan gum, natri benzoat, tween 80, hương cam, hương chanh, phẩm màu vàng, nước tinh khiết.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Từ khóa » Thuốc Hạ Sốt Prophen