Thuốc Kháng Sinh Amoxicillin - Ospamox | Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Amoxicillin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm beta-lactam, aminopenicilin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CA04.

Biệt dược gốc: CLAMOXYL

Biệt dược: OSPAMOX

Hãng sản xuất : Công ty CPDP Imexpharm (Công thức nhượng quyền Sandoz (Đức))

2. Dạng bào chế Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang cứng 250 mg, 500 mg

Thuốc tham khảo:

OSPAMOX 500 mg
Mỗi viên nang có chứa:
Amoxicillin trihydrat …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

OSPAMOX 250
Mỗi viên nang có chứa:
Amoxicillin trihydrat …………………………. 250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Amoxycillin.

Nhiễm trùng đường hô hấp: Nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng tai mũi họng. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi, áp xe phổi, ho gà (thời kỳ ủ bệnh và giai đoạn sớm của bệnh).

Nhiễm trùng đường niệu-sinh dục: Viêm thận bể thận cấp tính và mạn tính, viêm bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn. Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứng trong thai kỳ. Lậu.

Nhiễm trùng phụ khoa: Phá thai nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm nội mạc tử cung…

Nhiễm trùng đường tiêu hóa: Thương hàn, phó thương hàn, đặc biệt nếu có biến chứng nhiễm trùng huyết (dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm aminoglycoside), dùng điều trị kiểm soát những người mang trùng Salmonella. Bệnh nhiễm Shigella. Nhiễm trùng đường mật (viêm mật quản, viêm túi mật).

Nhiễm trùng da và mô mềm. – Bệnh nhiễm Leptospira. – Bệnh nhiễm Listeria cấp tính và tiềm ẩn. Trừ khi cần điều trị bằng đường tiêm chích (ví dụ dùng Ampicillin), Ospamox cũng có hiệu quả trong những trường hợp sau:

Điều trị dự phòng ngắn hạn (24 – 48 giờ) cho bệnh nhân sắp trải qua phẩu thuật (ví dụ ở khoang miệng).

Viêm nội tâm mạc, ví dụ viêm nội tâm mạc do enterococci (dùng đơn độc hoặc phối hợp với một kháng sinh aminoglicoside).

Viêm màng não do vi trùng (trong khi chờ kết quả các xét nghiệm về tính nhạy cảm của vi trùng; đặc biệt là ở trẻ em).

Nhiễm trùng huyết do những tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin.

Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin. Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh đã xác định là nhạy cảm với Penicillin G nên được điều trị với Penicillin G.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Dạng viên: Uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.

Liều dùng:

Liều trung bình:

Trẻ em: 30 – 60mg/kg thể trọng/ngày.

Người lớn và vị thành niên: 1500 – 2000mg/ngày.

Vì Ospamox rất hiệu quả và hấp thu rất tốt nên ngay cả nhiễm trùng nặng cũng đáp ứng với điều trị dùng thuốc đường uống. Tuy nhiên, nên tăng liều dùng hàng ngày trong trường hợp có nhiễm trùng nặng.

Trẻ em: 100mg/kg thể trọng/ngày.

Người lớn: đến 6000mg/ngày. Liều 200mg/kg thể trọng cho trẻ em và 8000mg/ngày cho người lớn được dung nạp tốt mà không có bất kỳ biến chứng nào.

Với trường hợp nhiễm trùng cấp tính đường tiêu hóa kèm sốt (thương hàn, phó thương hàn), đường mật hoặc nhiễm trùng phụ khoa ở người lớn, nên dùng 1500mg – 2000mg, 3 lần mỗi ngày hoặc 1000 – 1500mg, 4 lần mỗi ngày.

Bệnh nhiễm Leptospira: Người lớn: 500 – 750mg, 4 lần mỗi ngày trong 6 – 12 ngày.

Người mang trùng Salmonella: Người lớn: 1500 – 2000mg, 3 lần mỗi ngày trong 2 – 4 tuần.

Phòng ngừa viêm nội tâm mạc thứ phát sau nhổ răng: Người lớn: nên dùng 3000 – 4000mg 1 giờ trước khi nhổ răng và cho thêm một liều 8-9 giờ sau khi nhổ răng, nếu cần.

Trẻ em dùng nửa liều người lớn.

Cần tiếp tục điều trị 2 – 5 ngày sau khi triệu chứng đã thuyên giảm.

Nhiễm trùng do Streptococci điều trị tối thiểu trong 10 ngày để tránh các di chứng (khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới).

Liều lượng ở những bệnh nhân có giảm thải trừ thuốc: Bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc nồng độ creatinin huyết tương trên 4mg (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút) cũng như ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh, liều lượng hoặc khoảng cách giữa các liều cần được điều chỉnh cho phù hợp với mức độ giảm thải trừ thuốc qua thận.

Nếu độ thanh lọc creatinin nằm trong khoảng 15 – 40 ml/phút, nên cho Amoxycillin cách mỗi 12 giờ. Không nên dùng quá 2000mg trong 24 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Sử dụng liều lượng bình thường trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc họ beta-lactam (các penicilline, cephalosporin).

4.4 Thận trọng:

Các phản ứng quá mẫn trầm trọng và đôi khi có thể dẫn đến tử vong (phản vệ) đã được báo cáo xảy ra trên bệnh nhân dùng các kháng sinh beta-lactam.

Nếu xuất hiện phản ứng dị ứng, nên ngưng dùng Amoxicilline và áp dụng trị liệu thay thế thích hợp.

Ðã có xuất hiện ban đỏ (đa dạng) đi kèm với sốt nổi hạch (tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn) ở những bệnh nhân dùng amoxycilline.

Nên tránh sử dụng Amoxicilline nếu nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

Ðã có báo cáo về hiện tượng kéo dài thời gian prothrombin dù hiếm gặp ở bệnh nhân dùng Amoxicilline.

Nên theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông máu.

Khi dùng liều cao phải duy trì thỏa đáng lượng nước thu nhận vào và đào thải ra ngoài theo đường tiểu.

Nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận (xem thông tin kê toa đầy đủ).

Amoxicillin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc tránh thai loại uống.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Rất hiếm gặp ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương. Các biểu hiện này gồm tăng hoạt động thoáng qua, chóng mặt, đau đầu và co giật. Các biểu hiện co giật có thể xuất hiện ở những bệnh nhân suy thận hay khi uống liều cao.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Cũng như đối với tất cả các thuốc, nên tránh dùng trong thai kỳ trừ phi có ý kiến của bác sĩ cho là cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Có thể dùng Amoxicillin trong thời kỳ nuôi con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng ngoại ý của thuốc không thường xảy ra hoặc hiếm gặp và hầu hết là nhẹ và tạm thời.

Phản ứng quá mẫn: Nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay; ban đỏ đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson ; hoại tử da nhiễm độc và viêm da bóng nước và tróc vảy và mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xảy ra một trong những rối loạn kể trên thì không nên tiếp tục điều trị. Phù thần kinh mạch (phù Quincke), phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh và viêm mạch quá mẫn; viêm thận kẽ.

Phản ứng trên đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy; bệnh nấm candida ruột; viêm kết tràng khi sử dụng kháng sinh (bao gồm viêm kết tràng giả mạc và viêm kết tràng xuất huyết).

Ảnh hưởng trên gan: Cũng như các kháng sinh thuộc họ beta-lactam khác, có thể có viêm gan và vàng da ứ mật.

Ảnh hưởng trên thận: Tinh thể niệu.

Ảnh hưởng về huyết học: Giảm bạch cầu thoáng qua, giảm tiểu cầu thoáng qua và thiếu máu huyết tán; kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothombin.

Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương: Tăng động, chóng mặt và co giật. Chứng co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận hay những người dùng thuốc với liều cao.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Những phản ứng không mong muốn của amoxicilin ở đường tiêu hóa, ở máu thường mất đi khi ngừng điều trị. Khi viêm đại tràng có màng giả nặng, cần bồi phụ nước, điện giải và protein; điều trị bằng metronidazol và vancomycin đường uống. Mày đay, các dạng ban khác và những phản ứng giống bệnh huyết thanh có thể điều trị bằng kháng histamin, và nếu cần, dùng liệu pháp corticosteroid toàn thân. Tuy nhiên khi phản ứng như vậy xảy ra, phải ngưng dùng amoxicilin, trừ khi có ý kiến của Thầy thuốc trong những trường hợp đặc biệt, nguy hiểm đến tính mạng mà chỉ có amoxicilin mới giải quyết được.

Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Probenecid làm giảm sự bài tiết amoxycillin ở ống thận. Sử dụng thuốc này đồng thời với amoxycillin có thể làm gia tăng và kéo dài nồng độ amoxycillin trong máu.

Hấp thu amoxicillin không ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày, do đó có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.

Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicillin.

Khi dùng allopurinol cùng với amoxicillin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicillin.

Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như cloramphenicol, tetracyclin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các trường hợp quá liều với amoxicylli thường không thể hiện triệu chứng. Sự mất cân bằng điện giải/nước nên được điều trị theo triệu chứng. Trong quá trình sử dụng liều cao amoxycillin, phải duy trì thỏa đáng lượng nước thu nhận vào và đào thải ra ngoài theo đường tiểu để giảm thiểu khả năng tinh thể niệu amoxycilline.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Amoxicillin là aminopenicillin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicillin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn gram âm. Tương tự như các penicillin khác, amoxicillin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn.

Amoxicillin có hoạt tính với phần lớn các vi khuẩn gram âm và gram dương như: liên cầu, tụ cầu không tạo penicillinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N.gonorrheae, E.coli, và proteus mirabilis. Amoxicillin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicillinase, đặc biệt là các tụ cầu kháng methicillin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobarter.

Cơ chế tác dụng:

Amoxicillin là một aminopenicillin bán tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh beta-lactam. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm, tác động thông qua việc ức chế sinh tổng hợp mucopeptid thành tế bào. Tuy nhiên, amoxicillin dễ bị phân hủy bởi men beta-lactamase và do đó phổ kháng khuẩn không bao gồm các vi khuẩn tạo ra các men này bao gồm staphylococci kháng thuốc, và tất cả các chủng của Pseudomonas, Klebsiella và Enterobacter.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Amoxicilin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với ampicilin.

Phân bố: Sau khi uống liều 500 mg amoxicilin 1 – 2 giờ, nồng độ đỉnh amoxicilin trong máu đạt 5,5 – 11 microgam/ml và nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm thấp hoặc không phát hiện được sau 6 – 8 giờ. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai và lượng nhỏ phân bố trong sữa mẹ. Amoxicilin liên kết protein huyết tương với tỉ lệ 17 – 20%. Thời gian bán thải của amoxicilin khoảng 1 – 1,5 giờ, dài hơn ở trẻ sơ sinh (3,7 giờ) và ở người cao tuổi. Ở người suy thận với hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/ phút,  thời gian bán thải của thuốc dài khoảng 7 – 21 giờ.

Chuyển hóa: Amoxicilin được chuyển hóa một phần thành acid penicilloic không có hoạt tính chống vi khuẩn.

Thải trừ: Ở người lớn với chức năng thận bình thường, hệ số thanh thải amoxicilin huyết thanh là 283 ml/ phút. Khoảng 43 – 80% liều uống amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 – 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.

Amoxicilin bị loại bỏ khi thẩm phân máu, thông thường quá trình thẩm phân từ 4 – 6 giờ sẽ loại bỏ 30 – 40% liều uống nếu dùng thuốc ngay trước khi thẩm phân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược viên nang cứng: Aerosil, sodium starch glycolat, magnesi stearat

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Từ khóa » Thuốc Kháng Sinh Ospamox 500mg