Thuốc Kháng Sinh Cefoperazone - Cefobid - Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefoperazone

Phân loại: Thuốc Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD12.

Brand name: CEFOBID

Hãng sản xuất : Haupt Pharma Latina S.r.l , Pfizer

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1 g : lọ có nắp xuyên kim được

Thuốc tham khảo:

CEFOBID 1g
Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm chứa:
Cefoperazon …………………………. 1000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Đơn trị liệu:

Cefoperazon được chỉ định trong điều trị nhũng bệnh nhiễm khuẩn sau đây do các chủng nhạy cảm với thuốc gây ra:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên và dưới.

Viêm màng bụng, viêm túi mật, viêm ống mật và các nhiễm khuẩn khác trong ổ bụng.

Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn xương khớp

Bệnh viêm khung chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và các nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục

Trị liệu phối hợp: Vì cefoperazon có phổ hoạt tính rộng, nên dùng đơn độc kháng sinh này cũng có thể là đủ để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, cũng có thể phối họp với các kháng sinh khác khi có chỉ định. Nếu phối họp với một aminoglycosid, thì cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị.

Dự phòng: Có thể dùng natri cefoperazon để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu ở bệnh nhân phẫu thuật vùng bụng, phụ khoa, tim mạch và chỉnh hình

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Đường tĩnh mạch

1 g cefoperazone + 5 mL dung môi:

Dextrose 5% hoặc 10%; NaCI 0,9%; Normosol-R; Nước cất vô khuẩn;

Dextrose 5% – NaCI 0,9%; Dextrose 5% – NaCI 0,2%; Normosol M – Dextrose 5%

Pha loãng đế truyền với dung môi:

Dextrose 5% hoặc 10%; NaCI 0,9%; Normosol-R; Ringer Lactat;

Dextrose 5% – NaCI 0,9%; Dextrose 5% – NaCI 0,2%; Normosol M – Dextrose 5%; Dextrose 5% – Ringer Lactat.

Cách truyền tĩnh mạch:

Truyền từng đợt hoặc liên tục: 20 mL – 100 mL trong 15 phút – 1 giờ.

Trực tiếp: 100 mg/mL từ 3 – 5 phút.

Đường tiêm bắp

Pha 1 g cefoperazone với dung môi:

Nước cất vô khuấn; Nước cất đã kìm khuẩn pha tiêm;

Lidocain khi cần nồng độ > 250 mg/mL

Cách pha: 2 bước

Bước 1: thêm lượng nước cất pha tiêm vừa đú, lắc đều đến khi tan hết bột cefoperazone

Bước 2: thêm lượng thích hợp lidocain 2% và trộn lẫn đế có lidocain 0,5%

Nồng độ cuối cefoperazone (mg/mL) B1: lượng nước cất (mL) B2: lượng lidocain 2% (mL) Thể tích thu được (mL)
250 2,6 0,9 4
333 1,8 0,6 3

Liều dùng:

Điều trị nhiễm khuẩn:

Người lớn:

Liều thường dùng hàng ngày cho người lớn là 2 – 4 g/ngày, chia 2 lần (mỗi 12 giờ tiêm một lần). Nếu nhiễm khuẩn nặng, có thể tăng liều 8 g/ngày, chia 2 lần (mỗi 12 giờ tiêm một lần). Liều dùng 12 g/ngày chia 3 lần (mỗi 8 giờ tiêm một lần) và liều lên tới 16 g/ngày chia nhiều lần đã được sử dụng mà chưa thấy có biến chứng gì. Có thể khởi đầu điều trị trước khi có kết quả xét nghiệm về độ nhạy cảm.

Liều khuyến cáo dùng trong viêm niệu đạo không biến chứng do lậu cầu là tiêm bắp liều duy nhất 500 mg.

Nên tiêm bắp sâu, chỗ cỏ lượng có rộng ở mông hoặc bắp đùi phía trước.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Cần điều chỉnh liều dùng trong trường họp tắc mật nghiêm trọng hoặc bệnh gan nặng hoặc đồng thời có rối loạn chức năng thận. Trong những trường hợp này không được dùng liều vưọt quá 2 g mỗi ngày mà không theo dõi chặt chẽ nồng độ cefoperazone trong huyết thanh

Suy thận:

Vì thận không phải là con đuừng đào thải chính của cefoperazon, nên không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nếu chỉ dùng liều thông thường là 2 – 4 g/ngày. Với người có mức lọc cầu thận < 18 ml/phút hoặc nồng độ creatinin huyết thanh > 3,5 mg/dL thì liều tối đa của cefoperazon nên là 4 g/ngày.

Thời gian bán thải của cefoperazon giảm nhẹ khi thẩm tách máu, vậy cần điều chỉnh liều theo các giai đoạn của quá trình lọc máu.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận đồng thời

Ớ nhũng bệnh nhân rối loạn chức năng gan kèm theo suy thận, cần theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết thanh và điều chỉnh liều dùng khi cần. Không được vượt quá 2 g/ngày mà không theo dõi chặt chẽ nồng độ trong huyết thanh

Trẻ em:

Ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, liều cefoperazon 50 – 200 mg/kg/ngày nên được chia làm 2 – 3 lần (mỗi 8-12 giờ). Liều tối đa không được vượt quá 12 g/ngày.

Sử dụng ở trẻ sơ sinh

Với trẻ < 8 ngày tuổi, nên dùng thuốc mỗi 12 giờ.

Tiêm truyên tĩnh mạch ở người lớn và trẻ em

Đe truyền tĩnh mạch từng đọt, mỗi lọ 1 hoặc 2 g Cefoperazon nên được hoàn nguyên và pha loãng thêm với các dung dịch thích hợp được đề cập trong mục 6.6. Thận trọng đặc biệt khi dùng và các xử lý khác để được dung dịch cuối cùng có nồng độ trong khoảng từ 2 mg/mL đến 50 mg/mL, sau đó truyền trong thời gian từ 15 phút đến 1 giờ. Nếu dùng dung môi là nước cất vô khuẩn pha tiêm thì chỉ nên thêm không quá 20 ml vào lọ bột thuốc.

Để truyền tĩnh mạch liên tục, mỗi g cefoperazon nên được hoàn nguyên và pha loãng thêm trong các dung dịch tưong họp được đề cập trong mục 6.6. Thận trọng đặc biệt khi dùng và các xử lý khác để được dung dịch cuối cùng có nồng độ cefoperazon trong khoảng từ 2 đến 25 mg/mL.

Khi tiêm truyền tĩnh mạch trực tiếp thì liều tối đa cefoperazon là 2 g cho người lớn và 50 mg/kg cho trẻ em. Nên pha thuốc vào dung môi thích họp để đạt nồng độ cuối cùng là 100 mg/ml và tiêm trong khoảng thời gian ít nhất là từ 3 – 5 phút.

Để dự phòng phẫu thuật, nên tiêm truyền tĩnh mạch 1 – 2 g trước khi phẫu thuật 30 – 90 phút. Trong hầu hết các trường họp có thể nhắc lại liều này mỗi 12 giò’ trong không quá 24 giờ. Trong phẫu thuật đã biết là có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao hơn (như phẫu thuật đại trực tràng) hoặc khi xảy ra nhiễm khuẩn có thể gây nguy hại đặc biệt (ví dụ phẫu thuật tim hở và phẫu thuật tạo hình khớp), thì cần dừng tiếp tục cefoperazon dự phòng trong 72 giờ sau khi hoàn thành phẫu thuật.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng cefoperazon ở những bệnh nhân đã biết có dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

4.4 Thận trọng:

Quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) đã được báo cáo ở các bệnh nhân được sử dụng liệu pháp beta-lactam hoặc cephalosporin, bao gồm cả cefoperazon. Những phản ứng này có nhiều khả năng sẽ xảy ra hon ở các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều chất gây dị ứng.

Trước khi điều trị với cefoperazon, cần tìm hiểu cẩn thận xem người bệnh có tiền sử quá mẫn với các cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác hay không, cần thận trọng khi sử dụng cefoperazon ở người mẫn cảm với penicillin. Cũng nên cẩn thận khi dùng kháng sinh ở bất kỳ người nào đã có dị ứng với các chất khác, đặc biệt dị ứng với thuốc.

Khi gặp phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp. Nếu là phản ứng dạng phản vệ nghiêm trọng, cần lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin. Khi có chỉ định, cần dùng oxy, tiêm tĩnh mạch corticosteroid, hỗ trợ đường thở bao gồm luồn ống khí quản.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan

Cefoperazon bài tiết nhiều qua mật. Ở người có bệnh gan và/ hoặc tắc mật thì thời gian bán thải của cefoperazon thường kéo dài và sự đào thải của thuốc qua nuức tiểu tăng lên. Thậm chí ở bệnh nhân rối loạn nặng chức năng gan thì nồng độ điều trị của cefoperazon cũng đạt được ở mật và thời gian bán thải chỉ tăng 2 – 4 lần (xem mục 4.2 – Liều lượng và cách dùng).

Cảnh báo chung

Cũng như các kháng sinh khác, cefoperazon gây thiếu hụt vitamin K ở một vài bệnh nhân. Cơ chế có thể liên quan đến việc ức chế vi khuấn có ích tống họp vitamin K ở ruột. Đối tượng có nguy cơ này bao gồm những bệnh nhân có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng, kém hấp thu (như bệnh xơ nang tụy) và những bệnh nhân phải truyền dinh dưỡng dài ngày. Với các bệnh nhân đó, cần theo dõi thời gian prothrombin và bổ sung thêm vitamin K khi có chỉ định.

Cũng như các kháng sinh khác, dùng dài ngày cefoperazon có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm với kháng sinh. Vì vậy, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận trong khi điều trị. Cũng như với các thuốc có tác dụng toàn thân, nên kiểm tra định kỳ chức năng các hệ cơ quan trong thời gian điều trị kéo dài, bao gồm thận gan, hệ tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng với trẻ sơ sinh, nhất là khi trẻ sinh non và các trẻ nhũ nhi khác.

Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo đối với hầu hết các thuốc kháng sinh được sử dụng, bao gồm cefoperazon, và độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của c. difficile.

C.difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm gia tăng sự phát triển của CDAD. Các chủng c. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các ca nhiễm khuẩn này có thể kháng với các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng, cần phải nghĩ đến CDAD ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh, cần thận trọng khi đánh giá tiền sử của bệnh nhân vì đã có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng được điều trị bằng kháng sinh.

Sử dụng trên trẻ em

Cefoperazon được biết là có hiệu quả khi dùng ở trẻ em. Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh. Vì vậy, nếu điều trị cho trẻ thiểu tháng và sơ sinh, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng thuốc (xem mục 5.3 – Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).

Ở trẻ sơ sinh mang bệnh vàng da nhân, cefoperazon không thay thế bilirubin ở vị trí gắn protein huyết tương.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Kinh nghiệm lâm sàng với cefoperazon cho thấy thuốc này không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu về sự sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và khỉ với liều lên đến 10 lần liều dùng cho người không thấy có dấu hiệu suy giảm khả năng sinh sản và không có hiện tượng quái thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật không phải bao giờ cũng giúp dự đoán được đáp ứng trên người, nên chỉ sử dụng cefopgrazon trong thai kỳ khi thực sự cần thiết

Thời kỳ cho con bú:

Chỉ một lượng nhỏ cefoperazon được bài tiết qua sữa mẹ. Mặc dù lượng cefoperazon bài tiết qua sữa mẹ là rất nhỏ, cũng nên thận trọng khi sử dụng cho người mẹ

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Bảng các Tác dụng không mong muốn:

Phân loại theo hệ cơ quan Rất thường gặp >=1/10 Thường gặp >=1/100 đến <1/10 Hiếm gặp >=1/1000 đến <1/100 Chưa xác định
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Giảm haemoglobin huyết Giảm haematocrit Giảm bạch càu trung tính Kết quả nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính Giảm tiếu cầu Tăng bạch cầu ưa eosin Giảm prothrombin huyết
Rối loạn hệ miễn địch Quá mẫn Phản ứng dạng phản vệ (bao gồm cả sốc)
Rối loạn mạch máu Viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm ừuyền Xuất huyết
Rối loạn hệ tiêu hóa Tiêu chảy Nôn Viêm đại tràng giả mạc
Rối loạn gan- mật Tăng aspartat aminotransferase Tăng alanin aminotransferase Tăng phosphatase kiềm trong máu Vàng da  
Rối loạn da và mô dưới da Ngứa Mề đay Ban sần (Rash maculopapular) Hội chứng Stevens Johnson Hoại tử biểu bì nhiễm độc
Các tình trạng tại chỗ tiêm và các rối loạn chung Đau tại chỗ tiêm Sốt

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng cefoperazon. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần xem xét cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị với thuốc uống metronidazol. Nếu bị co giật, phải ngừng sử dụng thuốc. Có thể điều trị với thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các thức uống chứa cồn

Khi uổng rượu trong và sau > 5 ngày điều trị bằng cefoperazon đã gặp phản ứng “giống disulfïram”, gồm đỏ mặt, chảy mồ hôi, nhức đầu, tim đập nhanh. Phản ứng tương tự cũng gặp với các cephalosporin khác và bệnh nhân cần thận trọng khi uống rượu hoặc các thức uống chứa cồn khi đang sử dụng cefoperazon. Với bệnh nhân đang được cho ăn nhân tạo theo đường uống hoặc tiêm, cần tránh dùng các dung dịch chứa ethanol.

Tương tác với các test trong phòng xét nghiệm

Có thể gặp phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu khi dùng thuốc thử Benedict hoặc Fehling.

4.9 Quá liều và xử trí:

Thông tin về độc tính cấp tính của natri cefoperazon vẫn còn hạn chế. Quá liều nhiều khả năng sẽ gây ra nhũng biểu hiện chủ yếu như khi tăng quá mức các tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc, cần lưu ý là nồng độ cao của kháng sinh beta- lactam trong dịch não tủy có thể gây tác hại trên thần kinh và gây con co giật. Vì có thể loại bỏ cefoperazon khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách lọc máu, quy trình này có thể làm tăng đào thải thuốc khỏi cơ thể khi có hiện tượng quá liều ở một số bệnh nhân suy thận.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cefoperazon dạng muối natri là một kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba có hoạt tính kháng khuẩn rộng bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

In vitro Cefoperazon có hoạt tính chống lại các chủng vi khuẩn sau:

Vi sinh học (khả năng nhạy trên thực nghiệm) :

Cơ chế kháng khuẩn của CEFOBID là do ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

CEFOBID có hoạt tính diệt khuẩn rộng trên thực nghiệm và kháng lại nhiều loại beta-lactamase. Những vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gồm :

Vi khuẩn Gram dương :

Staphylococcus aureus, cả dòng kháng và không kháng penicillin.

Staphylococcus epidermidis.

Streptococcus pneumoniae (Diplococcus pneumoniae).

Streptococcus pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A).

Streptococcus agalactiae (beta-hemolytic streptococci nhóm B).

Nhiều dòng Streptococcus faecalis (enterococci).

Những dòng bêta-hemolytic streptococci khác.

Vi khuẩn Gram âm :

Escherichia coli.

Klebsiella.

Enterobacter.

Citrobacter.

Haemophilus influenzae (cả những dòng sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase).

Proteus mirabilis.

Proteus vulgaris.

Morganella morganii (Proteus morganii).

Providencia rettgeri (Proteus rettgeri).

Providencia.

Serratia (gồm cả S. marcescens).

Salmonella và Shigella.

Pseudomonas aeruginosa và một vài Pseudomonas khác.

Một số dòng Acinetobacter calcoaceticus.

Neisseria gonorrhoeae (cả những dòng sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase).

Neisseria meningitidis.

Bordetella pertussis.

Yersinia enterocolitica.

Vi khuẩn yếm khí :

Vi khuẩn Gram dương và Gram âm (gồm cả Peptococcus, Peptostreptococcus và Veillonella).

Trực khuẩn Gram dương (gồm cả Clostridium, Eubacterium và Lactobacillus).

Trực khuẩn Gram âm (gồm cả Fusobacterium, nhiều dòng Bacteroides fragilis và những Bacteroides khác).

In vitro: Cefoperazon có hoạt tính kháng Pseudomonas tương đương piperacillin và mezlocillin và cao hơn so với moxalactam, cefotaxim, và ceftriaxon.

Cefoperazon có hoạt tính chống lại các vi khuẩn kỵ khí như Streptococcus faecalis và Bacteroides fragilis.

Chỉ định phối hợp các Cephalosporin với các Aminoglycosid cho tác dụng hiệp lực trong nhiều trường hợp

Cơ chế tác dụng:

Là kháng sinh diệt khuẩn, ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn khi đang phân bào, bằng cách kết hợp với một hay nhiều “protein gắn penicillin” (PBP), từ đó vách tế bào bị khiếm khuyết và không ổn định về mặt thẩm thấu.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Chỉ với liều duy nhất, nồng độ CEFOBID đạt được trong huyết tương, dịch mật và nước tiểu rất cao. Bảng 1 biểu thị nồng độ CEFOBID trong huyết thanh ở những người tình nguyện khỏe mạnh khi dùng thuốc theo một trong hai cách sau :

– Cách thứ I : Truyền tĩnh mạch liều duy nhất trong 15 phút 1 g, 2 g, 3 g hoặc 4 g.

– Cách thứ II : Tiêm bắp liều duy nhất 1 g hoặc 2 g.

Probenecid không ảnh hưởng đến nồng độ CEFOBID trong huyết thanh.

Bảng 1. Nồng độ cefoperazone trong huyết thanh

* Số giờ sau khi tiêm, 0 là thời điểm chấm dứt truyền tĩnh mạch** Nồng độ huyết thanh sau khi tiêm 15 phút

Liều/Đường tiêm Nồng độ trung bình cefoperazone trong huyết thanh (mcg/ml)
0* 0,5 giờ 1 giờ 2 giờ 4 giờ 8 giờ 12 giờ
1 g IV 153 114 73 38 16 4 0,5
2 g IV 252 153 114 70 32 8 2
3 g IV 340 210 142 89 41 9 2
4 g IV 506 325 251 161 71 19 6
1 g IM 32** 52 65 57 33 7 1
2 g IM 40** 69 93 97 58 14 4

Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình khoảng 2 giờ, không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.

CEFOBID đạt nồng độ điều trị ở tất cả các mô và dịch của cơ thể bao gồm : dịch báng, dịch não tủy (ở bệnh nhân viêm màng não), nước tiểu, dịch mật và thành túi mật, đờm và phổi, hạch vòm họng và niêm mạc của xoang, tiểu nhĩ, thận, niệu quản, tuyến tiền liệt và tinh hoàn, tử cung và vòi trứng, xương, máu cuống rốn và nước ối.

CEFOBID bài tiết qua nước tiểu và dịch mật. Nồng độ tối đa trong dịch mật đạt được sau khi tiêm thuốc từ 1 tới 3 giờ, đồng thời vượt cao hơn nồng độ trong huyết thanh tới 100 lần. Sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp 2 g cho những bệnh nhân không bị tắc mật, nồng độ CEFOBID trong dịch mật đạt khoảng 66 mcg/ml sau 30 phút và đạt tới 6000 mcg/ml sau 3 giờ.

Sau khi dùng CEFOBID (ở mọi liều, mọi đường tiêm) ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 20% tới 30% thuốc bài tiết nguyên vẹn qua nước tiểu trong khoảng thời gian 12 giờ. Nồng độ trong nước tiểu đạt được cao hơn 2200 mcg/ml sau khi truyền 2 g CEFOBID trong 15 phút. Sau khi tiêm bắp 2 g, nồng độ tối đa đạt được trong nước tiểu khoảng 1000 mcg/ml.

Ở người bình thường liều CEFOBID lặp lại không làm tích lũy thuốc trong cơ thể. Nồng độ thuốc tối đa, độ biến thiên nồng độ thuốc theo thời gian và thời gian bán hủy của thuốc ở người suy thận tương đương với người bình thường.

Trên những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, thời gian bán hủy kéo dài và tăng bài tiết trong nước tiểu. Ở bệnh nhân bị suy chức năng thận và gan, CEFOBID có thể tích lũy trong huyết thanh.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Không có.

6.2. Tương kỵ :

Aminoglycosid

Không được trộn lẫn trực tiếp các dung dịch cefoperazon và aminoglycosid, vì có sự tương kỵ vật lý. Nếu dự định phải phối họp cefoperazon với một loại aminoglycosid (Xem mục 4.1 – Chỉ định điều trị) thì cần phải thực hiện bằng cách truyền cefoperazon trước, rồi dùng aminoglycosid sau, và có thể truyền liên ^ực limg hền, với điều kiện dùng ống và kim tiêm thứ hai riêng rẽ, và ống truyền đầu tiến P0li mi-ợc rửa bằng dung môi thích hợp giữa 2 lần truyền.

Nên tiêm cefoperazon trước aminoglycosid.

6.3. Bảo quản:

Dưới đây liệt kê một số dung dịch pha loãng và nồng độ pha trong điều kiện nhất định và khoảng thời gian cho phép bảo đảm tính ổn định của thuốc (sau thời gian cho phép, những thuốc đã pha mà không dùng phải hủy bỏ) :

Nhiệt độ trong phòng có kiểm soát (15-25°C) Nồng độ thích hợp (mg/ml)
24 giờ
Nước tiệt khuẩn 300
Dextrose 5% 2-50
Dextrose 5% và Lactated Ringer’s 2-50
Dextrose 5% và Natri chlorua 0,9% 2-50
Dextrose 5% và Natri chlorua 0,2% 2-50
Dextrose 10% 2-50
Lactate Ringer’s 2
Lidocaine hydrochloride 0,5% 300
Natri chlorua 0,9% 2-300
Normosol M và Dextrose 5% 2-50
Normosol M 2-50
Nước cất 300

Có thể giữ thuốc đã pha bằng ống tiêm thủy tinh hoặc nhựa, bằng chai thủy tinh hoặc chai nhựa.

Nhiệt độ trong tủ lạnh (2-8°C) Nồng độ thích hợp (mg/ml)
5 ngày
Nước cất 300
Dextrose 5% 2-50
Dextrose 5% và Natri Chlorua 0,9% 2-50
Dextrose 5% và Natri chlorua 0,2% 2-50
Lactate Ringer’s 2
Lidocaine hydrochloride 0,5% 300
Natri chlorua 0,9% 2-300
Normosol M và Dextrose 5% 2-50
Normosol R 2-50
Nước tiệt khuẩn 300

Có thể giữ thuốc bằng ống tiêm thủy tinh hoặc nhựa, bằng chai thủy tinh hoặc chai nhựa.

Nhiệt độ đông lạnh (-20 tới -10°C) Nồng độ thích hợp (mg/ml)
3 tuần
Dextrose 5% 50
Dextrose 5% và Natri chlorua 0,9% 2
Dextrose 5% và Natri chlorua 0,2% 2
5 tuần
Natri chlorua 0,9% 300
Nước cất 300

Giữ thuốc đã pha trong ống tiêm nhựa hoặc chai nhựa.

Thuốc đã đông lạnh phải để cho tan ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Sau khi để tan, phần thuốc không dùng phải bỏ, không được để đông lạnh lại.

6.4. Thông tin khác :

CEFOBID là tên thương mại của cefoperazone sodium. Đó là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin, có phổ kháng khuẩn rộng và chỉ dùng đường tiêm. Là muối Na của 7-[-D(-)-alpha-(4-ethyl-2,3-dioxo-1-piperazinecarboxamido)-alpha-(4-hydroxyphenyl)acetamido]-3-[(1-methyl-H-tetrazol-5-yl)thiomethyl]-3-cephem- 4-carboxylic acid.

Mỗi gram CEFOBID chứa 34 mg Na (1,5 mEq).

CEFOBID có dạng bột tinh thể màu trắng, tan tự do trong nước.

pH của dung dịch hòa tan CEFOBID trong nước tới nồng độ 25% là 5,0-6,5. Dung dịch không màu hoặc có màu vàng rơm tùy theo nồng độ.

Công thức hóa học là C25H26N9NaO8S2.

CEFOBID được trình bày dưới dạng lọ bột hàm lượng 1 g cefoperazone Na.

Cefoperazon gây tác dụng không mong muốn trên tinh hoàn của chuột cống trước tuổi dậy thì ở tất cả các liều thử nghiệm. Việc tiêm dưới da 1000 mg/kg mỗi ngày (gấp khoảng 16 lần liều trung bình ở người lớn trưởng thành) đã gây ra sự giảm trọng lượng tinh hoàn, ngưng sinh tinh, giảm số lượng tế bào mầm và tạo không bào ở bào tương của tế bào Sertoli. Mức độ nghiêm trọng của thương tổn tùy thuộc vào liều trong khoảng 100 đến 1000 mg/kg mỗi ngày; liều thấp chỉ gây giảm một lượng nhỏ tinh bào. Không phát hiện ảnh hưởng này ở chuột cống trưởng thành, về mặt mô học, các tổn thương này có thể phục hồi lại ở tất cả các liều trừ liều cao nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đánh giá sự phát triển sau này về chức năng sinh sản ở những con chuột đó. Mối liên hệ của các phát hiện này trên con người vẫn chưa xác định được.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Từ khóa » Chỉnh Liều Cefoperazone