Thuốc Kháng Sinh Ceftriaxone - Trixone | Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ceftriaxone

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD04.

Biệt dược gốc: ROCEPHIN

Biệt dược: Trixone

Hãng sản xuất : Flamingo Pharmaceuticals Limited.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột vô khuấn để pha tiêm ceftriaxon là dạng muối ceftriaxon natri. Liều lượng và hàm lượng biểu thị theo ceftriaxon base khan: 1,19 g ceftriaxon natri tương ứng với 1 g ceftriaxon base khan.

Dạng thuốc tiêm:

Lọ 1 g, dạng bột để tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, có ống dung môi kèm theo.

Thuốc tham khảo:

TRIXONE 1g
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa:
Ceftriaxone …………………………. 1000 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ceftriaxon chỉ nên dùng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Cần hết sửc hạn chế sử dụng các cephalosporin thế hệ 3.

Các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxon kể cả viêm màng não, trừ thể do Listeria monocytogenes, bệnh Lyme, nhiễm khuẩn đường tiết niệu (gồm cả viêm bể thận), viêm phổi, lậu, thương hàn, giang mai, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn da. Dự phòng nhiễm khuẩn trong các phẫu thuật, nội soi can thiệp (như phẫu thuật âm đạo hoặc ổ bụng).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dung dịch tiêm bắp: Hòa tan 0,25 g hoặc 0,5 g thuốc trong 2 ml và 1 g trong 3,5 ml dung dịch lidocain 1%. Không tiêm qua 1 g tại cùng một vị trí. Không dùng dung dịch có chứa lidocain để tiêm tĩnh mạch.

Dung dich tiêm tĩnh mạch: Hòa tan 0,25 g hoặc 0,5 g thuốc trong 5 ml va 1 g trong 10 ml nước cât vô khuẩn. Thời gian tiêm từ 2 – 4 phút. Tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền dung dịch.

Dung dịch tiêm truyền: Hòa tan 2 g bột thuốc trong 40 ml dung dịch tiêm truyền không có calci như: natri clorid 0,9%, glucose 5%, glucose 10% hoặc natri clorid và glucose (0,45% natri clorid và 2,5% glucose). Không dùng dung dịch Ringer lactat hòa tan thuốc để tiêm truyền. Thời gian truyền ít nhất trong 30 phút.

Liều dùng:

Ceftriaxon có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Người lớn: Liều thường dùng mỗi ngày từ 1 đến 2 g, tiêm một lần (hoặc chia đều làm hai lần). Trường hợp nặng, có thể lên tới 4 g. Để dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 1 g từ 0,5 – 2 giờ trước khi mổ.

Trẻ em: Liều dùng mỗi ngày 50 – 75 mg/kg, tiêm một lần hoặc chia đều làm 2 lần. Tổng liều không vượt quá 2 g mỗi ngày.

Trong điều trị viêm màng não, liều khởi đầu là 100 mg/kg (không quá 4 g). Sau đó tổng liều mỗi ngày là 100 mg/kg/ngày, ngày tiêm 1 lần. Thời gian điều trị thường từ 7 đến 14 ngày. Ðối với nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, phải điều trị ít nhất 10 ngày.

Trẻ sơ sinh: 50 mg/kg/ngày.

Suy thận và suy gan phối hợp: Điều chỉnh liều dựa theo kết quả kiểm tra các thông số trong máu. Khi hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều ceftriaxon không vượt quá 2 g/24 giờ.

Với người bệnh thẩm phân máu, liều 2 g tiêm cuối đợt thẩm phân đủ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực cho tới kỳ thẩm phân sau, thông thường trong 72 giờ.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm vói cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với penicilin.

Trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin huyết và tré sơ sinh(<28 ngày) cần được bô sung calci đường tiêm truyền không dược sử dụng ceftriaxon.

Mẫn cảm với lidocain.

4.4 Thận trọng:

Bội nhiễm/viêm ruột do Clostridium difficile

Có khả năng xuất hiện hoặc tăng sinh các vi khuấn không nhạy cam do điêu trị dài ngày, đặc biệt là Candida, cầu khuẩn ruột, Bacteroides fragilis, hoặc Pseudomonas aeruginosa. Đã xuất hiện đề kháng với chung Ps.aeruginosa và Enterobacter trong thời gian điều trị bang ceftriaxon. cần theo dõi bệnh nhân thận trọng và nên làm các xét nghiệm thích hợp khi xuất hiệu bội nhiễm.

Điều trị bằng kháng sinh có thể gây tăng sinh Clostridia. Cân nhăc tiêu chảy và viêm ruột (viêm ruột giả mạc do kháng sinh) có do Clostridium difficile hay không và kiếm soát thích hợp.

Một vài trường hợp nhẹ của tiêu chảy và viêm ruột do c. difficile có thè hêt khi ngừng điều trị. Các trường hợp trung bình và nặng nên dược truyên dịch, điện giải và protein; nên điều trị kháng sinh thích hợp nếu viêm ruột nặng (như metronidazol hoặc vancomycin đường uông).

Phán ứng quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phát ban (ban dát sần, ban đo), ngứa, sốt, giam bạch cầu ưa eosin, mày đay, phan vệ, ban đa hình, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biếu bi nhiễm độc.

Đôi khi có quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm cephalosporin và beta lactam khác, bao gồm penicilin và cephamycin.

Trước khi bat đầu điều trị cần hỏi kỳ tiền sử quá mẫn với các cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc khác. Nên thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân quá mẫn với penicilin: không nên dùng cho những bệnh nhân có các phan ứng quá mẫn tức thì (phản vệ) và nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân có phán ứng muộn (như phát ban, sốt, giam bạch cầu ưa eosin).

Thận trọng chung

Tiền sử bệnh tiêu hóa: Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sư bệnh tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột.

Kéo dài thời gian prothrombin: Hiếm có báo cáo kéo dài thời gian prothrombin. Nên theo dõi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân giám tông hợp vitamin K hoặc dự trừ vitamin K thấp (như bệnh gan mạn tính, suy dinh dường).

Bất thường siêu âm/bệnh lý túi mật: Hiếm có báo cáo bất thường khi siêu âm túi mật; cũng có báo cáo bệnh lý túi mật ở một vài bệnh nhân. Bất thường về siêu âm như có tiếng vang nhưng không có bóng (gợi ý sởi bùn) hoặc có tiếng vang và có bóng có thể gây hiểu nhầm là sỏi túi mật. Ban chất hóa học là do muối calci ceftriaxon. Ngừng sử dụng thuốc ơ những người có biêu hiện gợi ý bệnh túi mật và/hoặc có bất thường về siêu âm.

Các bệnh lý trên thường thoáng qua và tự khoi sau khi ngừng thuốc, do đó nên theo dõi thận trọng. Thời gian khỏi có thê tù’ vài ngày đến vài tháng.

Nên siêu âm vùng bụng trên cho những bệnh nhân bị đau bụng cơn vùng ống mật khi đang điều trị bang ceftriaxon; có thê phát hiện các chất lang trong ống mật sau 4 ngày dùng ceftriaxon. Nguy cơ soi ống mật phụ thuộc liều dùng, tốc độ truyền và thường xuất hiện khi dùng liều sai và truyền nhanh (trong vài phút).

Sử dụng cho bệnh nhi

Ceftriaxon có thể thay thế bilirubin từ albumin huyết thanh và không nên sử dụng cho trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin máu, đặc biệt là trẻ đẻ non.

Ceftriaxon được hoàn nguyên với nước chứa chất bao quán benzyl alchohol đè tiêm bắp không được dùng cho trẻ sơ sinh. Mặc dù chưa xác lập được môi quan hệ nhân qua nhưng chất bảo quản chứa benzyl alchohol khi tiêm cho trẻ gây tăng độc tính ở trẻ. Đã ghi nhận độc tính ở trẻ sơ sinh do benzyl alchohol khi dùng lượng lớn (khoang 100-400 mg/kg/ngày).

Suy gan

Nhìn chung suy gan không ảnh hương đến dược động học của ceftriaxon, không cần điều chinh liều dùng trừ khi bệnh nhân suy cả gan và thận. Liêu dùng không vượt quá 2 g mỗi ngày cho bệnh nhân suy cả gan và thận trừ khi kiêm soát chặt chẽ dược nồng độ ceftriaxon trong huyết thanh.

Suy thận 

Do ceftriaxon được bài tiết qua cả đường mật và đường niệu nên có thề không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân chi bị suy thận. Nến theo dõi nồng độ cettriaxon trong huyết thanh ở những bệnh nhân suy thận nặng (những bệnh nhân cân lọc máu) hoặc ở bệnh nhân suy ca gan và thận; nên điều chính liều nếu có dâu hiệu tích lũy thuốc.

Liêu dùng không vượt quá 2 g môi ngày cho bệnh nhân suy cả gan và thận trừ khi kiểm soát chặt chè được nồng độ ceftriaxon trong huyết thanh.

Trong trường họp điều trị kéo dài, cần phải kiểm tra thường xuyên công thức máu.

Trong trường hợp thiếu năng chức năng thận trầm trọng hoặc thiểu năng cả gan và thận, nên điều chinh liều lượng cho thích hợp dựa vào độ thanh thải creatinin.

Lưu ý đôi với bệnh nhãn có xuất huyết thiếu máu tán huyết, viêm tụy.

Phản ứng huyêt học: tăng nhẹ bạch cầu ưa eosin, giam bạch cầu trung tính, giam tiêu cầu, thiếu máu do tan máu (hiếm), mất bạch cầu hạt. Rất hiếm khi có trường hợp bị rối loạn đông máu.

Viêm tụy có thê xảy ra trong khi đang sử dụng ceftriaxon. Thông báo cho bác sĩ biết ngay nếu bị đau bụng đột ngột và đau dừ dội, ớn lạnh, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, sốt, hoặc đầu lâng lâng.

Không pha ceftriaxon chung với các dung dịch chứa calci. Ceftriaxon chi được pha với các dung dịch và các chất ghi trong mục Liều dùng và cách dùng’.

Phải quan tâm đến các hàm lượng natri (83 mg Na cho 1 lọ 1 g) ở bệnh nhân kiêng tuyệt đối natri

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuôc không ảnh hưởng đên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy vậy, cũng nên lưu ý đến khả năng thinh thoang có thê xảy ra chóng mặt

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn hạn chế. Chỉ nên dùng thuốc trong thai kỳ khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc bài tiết qua sữa ở nồng độ thấp, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nói chung, ceftriaxon được dung nạp tốt. Khoảng 8 % số người bệnh được điều trị có tác dụng phụ, tần suất phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: la chảy.

Da: Phản ứng da, ngứa, nổi ban.

Ít gặp, 1/100 > ADR >1/1 000 Toàn thân: Sốt, viêm tĩnh mạch, phù.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Da: Nổi mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, phản vệ.

Máu: Thiếu máu, mất bạch cầu hạt, rối loạn đông máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.

Da: Ban đỏ đa dạng.

Tiết niệu – sinh dục: Tiểu ra máu, tăng creatinin huyết thanh.

Tăng nhất thời các enzym gan trong khi điều trị bằng ceftriaxon. Sau khi điều trị với các thuốc kháng sinh thường ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và gây tăng phát triển các nấm, men hoặc những vi khuẩn khác. Trường hợp viêm đại tràng có liên quan đến kháng sinh thường do C. difficile và cần được xem xét trong trường hợp ỉa chảy.

Siêu âm túi mật ở người bệnh điều trị bằng ceftriaxon, có thể có hình mờ do tạo tủa của muối ceftriaxon calci. Khi ngừng điều trị ceftriaxon, tủa này lại hết.

Phản ứng khác: Khi dùng liều cao kéo dài có thể thấy trên siêu âm hình ảnh bùn hoặc giả sỏi đường mật do đọng muối calci của ceftriaxon, hình ảnh này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.

Ceftriaxon có thể tách bilirubin ra khỏi albumin huyết thanh, làm tăng nồng độ bilirubin tự do, đe dọa nhiễm độc thần kinh trung ương. Vì vậy nên tránh dùng thuốc này cho trẻ sơ sinh bị vàng da, nhất là trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Có thể xảy ra phản ứng Coombs dương tính không có tan máu, thử nghiệm galactose – huyết và glucose – niệu có thể dương tính giả do ceftriaxon.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Kháng sinh nhóm aminoglycoside: đã có báo cáo độc thận khi dùng một vài kháng sinh nhóm cephalospor/n kết hợp với aminoglycosid. Bằng chứng in vitro cho thấy tác dụng bô sung hoặc hiệp lực chống lại một vài chung Enterobacteria và Pseudomonas aeruginosa.

Probenecid: sử dụng kết hợp với probenecid đường uống (500 mg/ngày) không ảnh hưởng đến dược động học của ceftriaxon do ceftriaxon được thai trừ chủ yếu qua lọc cầu thận và chuyển hóa ngoài thận. Liều cao probenecid dường uống (1 hoặc 2 g mồi ngày) có thể ức chế một phần bài tiết ceftriaxon qua đường mật cũng như thay thế thuốc từ protein huyết tương gây tăng thải trừ và giảm thời gian bán thải của ceftriaxon.

Quinolon: bằng chứng in vitro cho thấy tác dụng diệt khuẩn hiệp đồng khi dùng ceftriaxon cùng với trovaíloxacin chống lại các vi khuẩn đề kháng và nhạy cảm với Penicilin S.pneumonia, cũng như một vài chủng đề kháng với Penicilin.

Xét nghiệm đường: phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm đường trong nước tiểu khi sử dụng clinitest, dung dịch benedict hoặc dung dịch fehling

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong những trường hợp quá liều, không thể làm giảm nồng độ thuốc bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng. Không có thuốc giải độc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftriaxon bền vững với đa số các beta lactamase (penicilinase và cephalosporinase) của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Ceftriaxon thường có tác dụng in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng đối với các vi khuẩn dưới đây.

Gram âm ưa khí: Acinetobacter calcoaceticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng kháng ampicilin) Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Proteus mirabilis,Proteus vulgaris, Serratia marcescens.

Ceftriaxon cũng có tác dụng đối với nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa.

Ghi chú: nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có tính đa kháng với nhiều kháng sinh khác như penicilin, cephalosporin và aminoglycosid nhưng nhạy cảm với ceftriaxon.

Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh penicilinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus nhóm viridans.

Ghi chú: Staphylococcus kháng methicilin cũng kháng với các cephalosporin bao gồm cả ceftriaxon. Đa số các chủng thuộc Streptococcus nhóm D và Enterococcus, thí dụ Enterococcus faccalis đều kháng với ceftriaxon.

Kỵ khí: Bacteroides fragilis, Clostridium các loài, các loài Peptostreptococcus.

Ghi chú: Đa số các chủng C. difficile đều kháng với ceftriaxon. Ceftriaxon được chứng minh in vitro có tác dụng chống đa số các chủng của các vi khuẩn sau đây, nhưng ý nghĩa về mặt lâm sàng chưa biết rõ.

Gram âm hiếu khí: Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, các loài Providencia (bao gồm Providencia rettgeri) các loài Salmonella (bao gồm S. typhi), các loài Shigella.

Gram dương ưa khí: Streptococcus agalactiae.

Kỵ khí: Bacteroides bivius, Bacteroides melaninogenicus.

Cơ chế tác dụng:

Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm (ceftriaxon natri). Thuốc có tác dụng diệt khuấn do khả năng ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, do đó ức chế bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp thành tế bào. Giống như các cephalosporin thế hệ 3 (cefotaxim, ceftazidim…), nói chung ceftriaxon có hoạt tính in vitro trên các chủng staphylococci kém hơn các cephalosporin thế hệ 1 nhưng có phổ tác dụng trên vi khuấn Gram âm rộng hơn so với các cephalosporin thế hệ 1và 2.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ceftriaxon không hấp thu qua đường tiêu hóa, do vậy được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sinh khả dụng sau khi tiêm bắp là 100%.

Nồng độ huyết tương tối đa đạt được do tiêm bắp liều 1 g Ceftriaxon là khoảng 81 mg/lít sau 2 – 3 giờ. Ceftriaxon phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Khoảng 85 – 90% ceftriaxon gắn với protein huyết tương và tùy thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố của ceftriaxon là 3 – 13 lít và độ thanh thải huyết tương là 10 – 22 ml/phút, trong khi thanh thải thận bình thường là 5 – 12 ml/phút. Nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 8 giờ. ở người bệnh trên 75 tuổi, nửa đời dài hơn, trung bình là 14 giờ.

– Thuốc đi qua nhau thai và bài tiết ra sữa với nồng độ thấp. Tốc độ đào thải có thể giảm ở người bệnh thẩm phân. Khoảng 40 – 65% liều thuốc tiêm vào được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận, phần còn lại qua mật rồi cuối cùng qua phân dưới dạng không biến đổi hoặc bị chuyển hóa bởi hệ vi sinh đường ruột thành những hợp chất không còn hoạt tính kháng sinh.

Trong trường hợp suy giảm chức năng gan, sự bài tiết qua thận được tăng lên và ngược lại nếu chức năng thận bị giảm thì sự bài tiết qua mật tăng lên.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Không có.

6.2. Tương kỵ :

Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cấn thận bằng dung dịch natri clorid 0,9% giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.

Không nên pha lẫn ceftriaxon với các dung dịch thuốc kháng khuấn khác.

Ceftriaxon không được pha với các dung dịch có chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.

6.3. Bảo quản:

Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30o C

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Từ khóa » Ceftriaxone Cơ Chế