Thuốc Morphine - Morphin Dopharma | Pharmog

Thuốc Morphin 30mg (Dopharma) là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Morphin 30mg (Dopharma) (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Morphine

Phân loại: Thuốc giảm đau gây nghiện, opioid..

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02AA01

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Morphin 30mg (Dopharma)

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 30 mg.

Thuốc tham khảo:

MORPHIN 30mg
Mỗi viên nang có chứa:
Morphine sulfate …………………………. 30 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Các trường hợp đau nhiều hoặc do không đáp ứng với thuốc giảm đau khác:

Đau sau phẫu thuật.

Đau sau chấn thương.

Đau ở thời kì cuối của bệnh, đau do ung thư.

Cơn đau gan, đau thận( nhưng morphin có thể làm tăng co thắt).

Đau trong sản khoa.

Phối hợp khi gây mê và tiền mê.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống

Liều dùng:

Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều uống trung bình là 1 viên 30mg, cứ 12 giờ một lần. Liều thay đổi tùy theo mức độ đau. Nếu đau nhiều hoặc đã quen thuốc, liều có thể tăng lên 60mg, 90mg hoặc phối hợp morphin với thuốc khác để được kết quả mong muốn.

Đợt điều trị thông thường không quá 7 ngày.

Đối với bệnh nhân đã tiêm morphin, liều uống phải đủ cao để bù cho tác dụng giảm đau giảm đi khi uống. Liều có thể tăng lên 50-100%. Cần thay đổi liều theo từng người bệnh, do có khác nhau giữa các cá thể.

4.3. Chống chỉ định:

Suy hô hấp.

Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.

Suy gan nặng.

Chấn thương nặng hay tăng áp lực nội sọ.

Trạng thái co giật.

Nhiễm độc rượu cấp hoặc mê sảng rượu cấp.

Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.

Đang dùng các chất ức cheess monoaminoxidase( IMAO).

4.4 Thận trọng:

Morphin phải dùng với liều nhỏ nhất mà có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể, để tránh nghiện. Nguy cơ nghiện thuốc rất cao nếu dùng thuốc liên tục trên 7 ngày.

Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng một đợt lâu, sẽ xuất hiện hội chứng cai thuốc.

Thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm chức năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, người rối loạn tiết niệu- tiền liệt(nguy cơ bí đái), hen, tăng áp lực nội sọ( chấn thương đầu), bệnh nhược cơ.

Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy.

Thuốc gây phản ứng dương trong xét nghiệm doping trong thể thao.

Để giảm đau trong sản khoa, phải điều chỉnh liều để tránh ức chế hô hấp cho trẻ sơ sinh.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc giảm đau kiểu morphin gây ức chế hô hấp ở thai nhi, do thuốc qua được nhau thai. Thải trừ morphin ở thai nhi rất chậm. Không dùng morphin cho bà mẹ vào 3-4 giờ trước khi đẻ.

Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin kéo dài trong khi mang thai, trẻ đẻ ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật, kích thích, nôn và thậm chí tử vong.

Thời kỳ cho con bú:

Nhiều thông báo trước đây cho biết chỉ có một lượng rất nhỏ morphin bài tiết vào sữa mẹ và còn chưa biết có ý nghĩa lâm sàng hay không. Những nghiên cứu mới đây cho biết trẻ nhỏ bú mẹ nhận được khoảng 0,8-12% liều thuốc dùng cho mẹ. Do đó nên ngừng cho con bú nếu mẹ dùng morphin.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Khoảng 20% người bệnh buồn nôn và nôn. Phần lớn tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng.

Nguy cơ các phản ứng kiều phản vệ là do morphin có tác dụng giải phóng trực tiếp histamine.

Nghiện thuốc có thể xuất hiện sau khi dùng liều điều trị 1-2 tuần. Có những trường hợp cai nghiện chỉ sau 2-3 ngày.

Hội chứng cai thuốc: Xảy ra trong vài giờ sau khi ngừng một đợt điều trị dài và đạt tới đỉnh điểm sau trong vòng 36-72 giờ.

Thường gặp, ADR>1/100

Toàn thân: Ức chế thần kinh.

Nội tiết: Tăng tiết hormone chống bài niệu.

Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn( khoảng 20%), táo bón.

Tiết niệu: Bí đái.

Mắt: Co đồng tử.

Ít gặp ADR> 1/1000

Thần kinh: Ức chê hô hấp, bồn chồn, khó chịu, yếu cơ.

Gan: Co thắt túi mật.

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Tiết niệu: Co thắt bàng quang.

Da: Ngứa.

Hiếm gặp, ADR<1/1000

Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế đứng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Buồn nôn và nôn, có thể khắc phục bằng cách tiêm dưới da 0,25 – 0,5 mg atropin. Tuy nhiên, đôi khi ADR này mạnh đến mức phải thay morphin bằng methadon hoặc oxycodon, người bệnh có thể dung nạp tốt hơn. Buồn nôn và nôn là các ADR thường gặp sau khi dùng morphin, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất 4 của trung tâm nôn bị kích thích. ADR này có thể điều trị bằng phenothiazin.

Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có dấu hiệu bị ức chế hô hấp và hô hấp hỗ trợ (thở máy) nếu cần.

Nếu đau do sỏi mật hoặc sỏi thận, không nên dùng morphin đơn độc, vì thuốc làm tăng nguy cơ co thắt. Trong trường hợp này, phải phối hợp morphin với một thuốc chống co thắt.

Táo bón khi dùng morphin, đặc biệt nếu dùng trong một thời gian dài, chủ yếu do nhu động ruột giảm. Cần dùng thuốc nhuận tràng kích thích nhu động ruột như bisacodyl hoặc natri picosulfat.

Hiện tượng ngứa da ở nhiều người dùng morphin, do histamin giải phóng từ dưỡng bào dưới tác dụng trực tiếp của morphin trên thụ thể m Dùng các thuốc kháng histamin (astemizol, cetirizin) để khắc phục.

Bí đái do morphin cũng có thể khắc phục bằng naloxon, nhưng khi đó tác dụng giảm đau cũng mất. Do đó, trước hết nên dùng carbacholin để giải quyết vấn đề bí đái trước khi dùng naloxon. Tăng cảm giác đau và giật rung cơ là các phản ứng nghịch thường, xảy ra khi dùng morphin liều cao và dùng lâu, đặc biệt khi truyền tĩnh mạch liên tục morphin cho người ung thư giai đoạn cuối. Nguyên nhân của tác dụng nghịch thường này do liều cao morphin tích lũy nhiều chất chuyển hóa, đặc biệt morphin-3-glucuronid, là chất kích thích thần kinh mạnh, so với morphin và morphin-6-glucuronid. Trường hợp này, ngừng dùng morphin và chuyển sang một chất chủ vận opioid tinh khiết khác không có chất chuyển hóa kích thích thần kinh, như fentanyl, alfentanil, methadon hoặc ketobemidon.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không phối hợp với các thuốc IMAO, vì phối hợp có thể gây trụy tiêm mạch, tăng huyết áp tăng thân nhiệt, dẫn đến hôn mê và tử vong. Morphin chỉ được sử dụng khi dừng thuốc IMAO ít nhất 15 ngày.

Các thuốc vừa chủ vận vừa đối kháng morphin( như buprenorphine, nalbuphin, pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau do morphin cho chẹn cạnh tranh với thụ thể.

Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.

Các dẫn chất khác của morphin, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng(amitriptyline, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các barbiturate, benzodiazepine, thuốc liệt an thần (neuroleptic), clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh của morphin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng:

Ức chế hô hấp, co khít đồng tử, hạ huyết áp, tăng thân nhiệt, hôn mê, có thể rất nặng hoặc tử vong.

Xử trí:

Hồi sức tăng cường tim và hô hấp ở đơn vị cấp cứu chuyên khoa, hỗ trợ hô hấp.

Điều trị đặc biệt bằng các thuốc kháng morphin:

Nalorphin: 5-10mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cứ 15 phút 1 lần tiêm, cho đến tổng liều 40mg.

Naloxon: Tiêm tĩnh mạch 0,4mg, cứ 2-4 phút 1 lần nếu cần, cho đến tổng liều không quá 4mg.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống. Mặc dù morphin có tác dụng tương đối chọn lọc trên thụ thể muy, nhưng có thể tác động trên các thụ thể khác, đặc biệt ở liều cao. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, thay đổi về nội tiết và hệ thần kinh tự động.

Tác dụng giảm đau do thay đổi nhận cảm đau và một phần do tăng ngưỡng đau.

Hoạt tính giảm đau qua trung gian nhiều là do tác dụng khác nhau trên hệ thần kinh trung ương .

Morphin ức chế hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp ở hành não. Trong số tác dụng của morphin trên tâm thần, tác dụng rõ nhất là gây sảng khoái, nhưng cũng có người bệnh trở thành trầm cảm hoặc ngủ gà, mất tập trung và giảm trí nhớ.

Morphin làm tăng giải phóng hormon chống bài niệu, làm giảm lượng nước tiểu

Morphin làm giảm trương lực và nhu động sợi cơ trơn dọc và tặng trương lực sợi cơ vòng đường tiêu hóa( cơ thắt môn vị, hậu môn, Oddi, bàng quang).

Morphin có thể trực tiếp gây giải phóng histamin, do làm giãn mạch ngoại vi đột ngột, như ở da, thậm chí gây co thắt phế quản. Tác dụng trên tim mạch thường rất yếu, nhưng đôi khi, ở một số người bệnh, có thể xảy ra hạ huyết áp rất rõ.

Morphin gây nghiện rất nghiêm trọng. Sự quen thuốc cũng phát triển, người bệnh đau nhiều, cần điều trị lâu dài, thường cần liều tăng dần mới khống chế được đau.

Cơ chế tác dụng:

Morphin là alcaloid chính của thuốc phiện, được sử dụng làm thuốc giảm đau. Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ TKTW và trên cơ trơn qua thụ thể m (muy) ở sừng sau tủy sống và ở liều cao có thể qua các thụ thể s (delta) và k (kappa). Tác dụng của morphin rất đa dạng. Tuy tác dụng chủ yếu là ức chế hệ TKTW, morphin cũng có một số tác dụng kích thích như gây buồn nôn, nôn và co đồng tử. Morphin làm tăng trương lực cơ trơn, nhất là cơ thắt vòng của ống tiêu hóa và đường mật nên không thích hợp trong đau đường mật và tiết niệu. Tác dụng của morphin trên hệ TKTW còn biểu hiện ở ức chế hô hấp mạnh, gây ra các triệu chứng tâm thần, làm giải phóng hormon chống bài niệu.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Morphin được hấp thu qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng. Sinh khả dụng khi uống là 25% và tăng lên nhiều khi ung thư gan.

Trong huyết tương, khoảng 1/3 morphin liên kết với protein. Morphin không ở lâu trong các mô, và 24h sau khi dùng kiều cuối cùng, nồng độ trong mô còn thấp. Mặc dù vị trí tác động chủ yếu của morphin là ở hệ thần kinh trung ương, nhưng chỉ có một lượng thấp qua hàng rào máu-não.

Con đường chính chuyển hóa morphin là liên hợp với acid glucuronic để tạo thành các sản phẩm còn hoặc không còn hoạt tính. Morphin-6-glucuronid, là chất chuyển hóa chính của morphin và có tác dụng dược lý không khác morphin.

Ở thanh niên, nửa đời của morphin khoảng 2-3 giờ. Ở người cao tuổi, nên dùng liều morphin thấp hơn, do thể tích phân bố nhỏ hơn, chức năng thận giảm ở người cao tuổi.

Rất ít morphin thải trừ dưới dạng không thay đổi. Thuốc thải trừ qua lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng morphin-3-glucuronid, một chất chuyển hóa không còn hoạt tính; 90% được thải trừ trong ngày đầu tiên. Morphin và các glucuronid qua vòng tuần hoàn gan-ruột, do đó morphin có ở trong phân.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non morphin thải trừ chậm hơn nhiều. Nửa đời tới 6-30 giờ ở trẻ đẻ non, 7 giờ ở trẻ dưới 1 tháng tuổi. Người bị bệnh gan cũng có thể thải morphin chậm hơn và cần phải cẩn thận về liều dùng để tránh ức chế hô hấp do tích lũy thuốc.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tinh bột sắn, Avicel, Magnesi stearat

6.2. Tương kỵ :

Morphin tương kỵ về mặt lý hóa với aminophylin, heparin, clorothiazid, các muối của methicillin và nitofurantoin.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Từ khóa » Vỉ Thuốc Morphin