Thuốc Oresol | Pharmog
Có thể bạn quan tâm
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Oresol (Glucose + Sodium chloride + Sodium citrate + Potassium chloride) (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Oresol (Glucose + Sodium chloride + Sodium citrate + Potassium chloride)
Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải. Dạng kết hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A07CA
Biệt dược gốc:
Thuốc Generic: Haresol, Oresol 245 (DHG), Oresol (Nadyphar), Orbrexol (Phương Đông), Oresol (TW3), Oresol new (Bidiphar), Oresol (Bidiphar), Theresol, Oresol (dược Nghệ An), Oresol (Hóa dược), Oresol hương cam (Hóa dược), Oresol 245 (Domesco), Oremute, Mibezisol, Oresol (NIC), Hydrite, Oresol (Armepharco), Oresol (HD Pharma)…
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc có nhiều quy cách đóng gói khác nhau nhưng tỉ lệ từng thành phần không đổi. Một số quy cách thông dụng như sau:
Dạng bột dùng để pha uống:
Mỗi gói 27,9 gram chứa: Glucose khan 20g; Natri clorid 3,5g; Natri citrat dihydrat 2,9g; Kali clorid 1,5g.
Mỗi 20,9 gram bột chứa : Glucose khan 14,98g; Natri clorid 3,5g; Natri citrat 2,9g; Kali clorid 1,5g.
Mỗi gói 5,58 gram chứa: Glucose khan 4,00g; Natri clorid 0,70g; Natri citrat 0,58g; Kali clorid 0,30g.
Mỗi gói 4,1 gram chứa: Natri Clorid 520mg, Natri Citrate 580mg, Kali Clorid 300mg, Glucose khan 2.7g.
Thuốc tham khảo:
| ORESOL 5,58G (NGHỆ AN) | ||
| Mỗi gói bột pha uống có chứa: | ||
| Glucose khan | …………………………. | 4.000 mg |
| Natri clorid | …………………………. | 700 mg |
| Natri citrat dihydrat | …………………………. | 580 mg |
| Kali clorid | …………………………. | 300 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Dùng trong điều trị mất nước do tiêu chảy ở trẻ em và người lớn.
Dùng để thay thế nước và chất điện giải bị mất trong các trường hợp: tiêu chảy cấp, nôn mửa, sốt cao, sốt xuất huyết độ I, II, III (nếu trẻ uống được) hay khi hoạt động thể lực (chơi thể thao, luyện tập nặng nhọc, vận động viên, những người làm việc lâu trong môi trường nắng nóng, …).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Hoà tan cả gói 27,9g vào 1 lít nước đã đun sôi để nguội
Hoà tan cả gói 4,1g vào 200 ml nước đã đun sôi để nguội
Lưu ý:
Với trẻ nhỏ cần cho uống từng ít một, uống chậm và nhiều lần, uống liên tục cho đến hết liều đã qui định.
Không nên cho uống một lúc quá nhiều, sẽ gây nôn.
Nếu chưa hết 24 giờ, bệnh nhân đã uống hết liều qui định thì nên cho uống thêm nước trắng để tránh tăng natri huyết và đỡ khát.
Dung dịch đã pha chỉ dùng trong 24 giờ.
Liều dùng:
Bù nước:
Mất nước nhẹ: Bắt đầu cho uống 50ml/ kg, trong 4 – 6 giờ.
Mất nước vừa phải: Bắt đầu cho uống 100ml/ kg, trong vòng 4 – 6 giờ.
Sau đó điều chỉnh liều lượng và thời gian dùng thuốc tùy theo mức độ khát và đáp ứng với điều trị.
Duy trì nước:
Ỉa chảy liên tục nhẹ: Uống 100 – 200ml/ kg/ 24 giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.
Ỉa chảy liên tục nặng: Uống 15ml/ kg/ 1 giờ, cho đến khi hết ỉa chảy.
Liều giới hạn kê đơn cho người lớn: Tối đa 1000ml/ giờ.
Liều uống trong 4 giờ đầu, trong điều trị mất nước ở trẻ em bị ỉa chảy như sau:
4.3. Chống chỉ định:
Người bị: rối loạn dung nạp glucose, suy thận cấp, tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Cần tuân theo đúng cách pha và lượng dung dịch cho uống như đã đề nghị. Nếu dung dịch pha quá loãng và/ hoặc lượng cho uống ít hơn lượng đề nghị sẽ không cung cấp đầy đủ nước, các chất điện giải và glucose. Trong khi một dung dịch đậm đặc quá và một lượng cho uống nhiều hơn yêu cầu có thể dẫn đến quá tải nước và chất điện giải, đặc biệt lưu ý đối với trẻ sơ sinh và trẻ em nhỏ tuổi.
Người bệnh bị suy tim xung huyết, phù hoặc tình trạng giữ Natri.
Người bệnh suy thận nặng hoặc xơ gan.
Trong quá trình điều trị, cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.
Cần cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri huyết.
Trong trường hợp mất nước nghiêm trọng, chỉ được áp dụng liệu pháp bù nước bằng đường uống khi liệu pháp tiêm truyền không có sẵn để thực hiện.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không ảnh hưởng.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Thuốc dùng an toàn cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc dùng được cho những người cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Chưa có nhiều thông báo về các phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc uống bù nước và điện giải.
Chưa có nhiều thông báo về các phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc uống bù nước và điện giải.
Thường gặp: nôn nhẹ
Ít gặp: tăng natri huyết; bù nước quá mức (mi mắt nặng).
Hiếm gặp: suy tim do bù nước quá mức.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho đến khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh ỉa chảy do thẩm thấu.
Dung dịch bù nước không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Tăng natri – huyết (hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao, …) khi uống Oresol pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).
Điều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
Điều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu, nếu cần.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Trong trường hợp ỉa chảy cấp, nhiều tác nhân gây nhiễm làm thay đổi hoạt động ở niêm mạc ruột non, ức chế hấp thu hoặc kích thích xuất tiết. Lượng lớn dịch xuất tiết ra không được đại tràng hấp thu hết và bị tống ra ngoài dưới dạng phân lỏng nhiều nước. Các muối chủ yếu và nước bị mất theo phân và chất nôn. Tình trạng mất nước bắt đầu ngay từ lần đầu tiên đi phân lỏng.
Đối với người bệnh bị ỉa chảy, chỉ định đầu tiên và quan trọng nhất là bù nước và các chất điện giải. Nước và các chất điện giải bị mất do ỉa chảy có thể được bù lại bằng cách uống dung dịch có chứa natri, kali và glucose. Bắt buộc cần phối hợp glucose với natri.
Duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống.
Bù kali trong ỉa chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ em mất kali trong phân cao hơn người lớn. Citrat được thêm vào dung dịch uống bù nước – điện giải có tác dụng trong việc khắc phục nhiễm toan chuyển hóa do mất nước. Nếu điều trị được bắt đầu sớm, trước khi chức năng thận bị tổn hại, thận có khả năng bù bất kỳ mức độ toan chuyển hóa và thiếu hụt kali nào.
Cơ chế tác dụng:
Khi tiêu hóa bình thường, chất lỏng chứa thức ăn và các dịch tiêu hóa đến hồi tràng chủ yếu dưới dạng một dung dịch muối đẳng trương giống huyết tương về hàm lượng ion natri và kali. Hồi tràng hấp thu khoảng 10% dung dịch này bằng các cơ chế vận chuyển tích cực khác nhau. Phần còn lại được tiết vào phân để giữ cho phân không bị khô. Các tế bào ruột non có chức năng vừa hấp thu vừa xuất tiết dịch và các chất điện giải, nhưng chủ yếu là hấp thu.
Duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống.
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Ở dịch ngoại bào, hàm lượng kali thấp (3.5 đến 5 mmol/lít). Một enzym liên kết với màng là Na+-K+- ATP-ase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não, và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.
Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hòa sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp cới clorid và bicarbonat trong điều hòa cân bằng kiềm-toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Thuốc uống bù nước – điện giải được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat
Kali clorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, và hấp thu tốt hơn các muối kali khác không phải kali clorid, thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%), và phân (khoảng 10%). Không giống natri, khả năng giữ kali của thận kém, ngay cả khi cơ thể thiếu nặng.
Natri clorid được hấp thu qua đường tiêu hóa. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, nhưng cũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.
Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc.
Dược thư Quốc gia Việt Nam.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM
Từ khóa » Công Thức Của Oresol
-
Oresol Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Thuốc Oresol Là Gì? Công Dụng Và Hướng Dẫn Sử Dụng đúng Cách
-
Hướng Dẫn Sử Dụng Oresol | Vinmec
-
Thuốc Oresol Là Thuốc Gì? Công Dụng Và Cách Pha | Vinmec
-
Công Dụng Tuyệt Vời Của Oresol Và Cách Pha Chế Tại Nhà
-
ORESOL
-
Oresol Là Thuốc Gì? Bao Nhiêu Loại? Cách Pha, Lưu ý Sử Dụng
-
Thuốc Oresol - Hình ảnh, Công Dụng, Cách Pha Dùng & Giá Bán
-
Thuốc Oresol: Liệu Pháp Bù Nước Và điện Giải Hiệu Quả - YouMed
-
Cách Pha Và Uống Oresol Khi Bị Tiêu Chảy - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cách Pha Oresol Chuẩn Y Khoa Và Các Loại Nước Thay Thế Cho Trẻ
-
Oresol Là Gì? Thành Phần, Công Dụng, Cách Dùng Và Lưu Ý Cần ...
-
️ Oresol Cổ điển (tiêu Chuẩn) Và Oresol Có độ Thẩm Thấu Thấp