Thuốc Paracetamol 500mg Hộp 100 Viên-Nhà Thuốc An Khang
Có thể bạn quan tâm
Chọn tỉnh thành, quận huyện để xem chính xác giá và tồn kho
Địa chỉ đã chọn: Hồ Chí Minh
Chọn- Hồ Chí Minh
- Hà Nội
- Đà Nẵng
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bạc Liêu
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Định
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Cao Bằng
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái Không tìm thấy kết quả với từ khoá “”
- Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm
- Thuốc đau đầu, hạ sốt
Đặc điểm nổi bật
Hình ảnh sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Thông tinsản phẩm
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Dược chất: Paracetamol 500 mg.
- Tá dược: Microcrystalline cellulose, tinh bột, povidon K90, glycerin, talc, magnesi stearat, DST, aerosil 200 vừa đủ.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị cơn đau từ nhẹ đến vừa bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau khi tiêm vắc xin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau các thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm khớp.
- Hạ sốt.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: uống 1 - 2 viên/ lần, 4 - 6 giờ một lần; tối đa là 8 viên/ ngày.
- Trẻ em từ 12 - 15 tuổi: uống 1 viên/ lần, 4 - 6 giờ một lần; tối đa là 4 viên/ ngày.
- Không dùng thuốc tự điều trị quá 10 ngày đối với người lớn và quá 5 ngày đối với trẻ em.
- Quá liều
Biểu hiện
- Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 -10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5 % và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: liều ban đầu là 150 mg/ kg, pha trong 200 ml glucose 5 %, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/ kg trong 500 ml glucose 5 % trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/ kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5 % thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9 %.
- ADR của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
- Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
4. Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
5. Tác dụng phụ
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Ban.
- Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
- Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và cách xử trí”.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị, và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol (acetaminophen) đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
- Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP: Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
- Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
- Thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.
- Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài và dùng theo đường tĩnh mạch cho người bị suy gan.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Thai kỳ và cho con bú
- Chưa xác định tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể có đối với phát triển phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy có ADR ở trẻ nhỏ bú mẹ.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
- Thuốc uống chống đông máu: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ về tương tác này, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
- Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
7. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nén hình tròn, màu trắng.
- Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Xem thêmMã: 230082
- 34.000₫/Hộp
Thuốc thay thế
- 10 vỉ x 12 viên
Panadol 500mg giảm đau, hạ sốt
120.000₫ /Hộp 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmPanadol 500mg giảm đau, hạ sốt
- 120.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 10 vỉ x 10 viên
Glotadol 500 hạ sốt, giảm các cơn đau từ nhẹ đến vừa
70.000₫ /Hộp 700₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmGlotadol 500 hạ sốt, giảm các cơn đau từ nhẹ đến vừa
- 70.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 700₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 4 vỉ x 4 viên
Hapacol Sủi 500mg giảm đau, hạ sốt
32.000₫ /Hộp Thêm vào giỏ thuốc - 10 vỉ x 12 viên
Paralmax 500mg giảm đau, hạ sốt từ nhẹ đến vừa
66.000₫ /Hộp 550₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmParalmax 500mg giảm đau, hạ sốt từ nhẹ đến vừa
- 66.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 550₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- Công dụng Hạ sốt, giảm đau.
- Thành phần chính Paracetamol
- Thương hiệu Phapharco (Việt Nam)
Công ty cổ phần Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận (Phapharco) được thành lập vào năm 1981. Công ty có trụ sở chính tại số 192 đường Nguyễn Hội, phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Phapharco là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm. Lợi thế của công ty với quy mô sản xuất đạt tiêu chuẩn 3P: GMP-WHO (Thực hành tốt sản xuất thuốc ), GLP (Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc ), GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc), với hệ thống phân phối dạt 2P: GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), GPP (Thực hành tốt nhà thuốc).
Xem chi tiết - Nhà sản xuất Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận
Dược và Vật tư y tế Bình Thuận thành lập ngày 26/07/2001 (Chuyển đổi từ Công Ty Dược và Vật Tư Y Tế Bình Thuận).
Phapharco là doanh nghiệp chuyên:
Sản xuất Dược phẩm, Thực phẩm chức năng, Mỹ phẩm.
Kinh doanh Dược phẩm, Mỹ phẩm, Thực phẩm chức năng, Vắc Xin, Sinh phẩm y tế, Nguyên liệu sản xuất thuốc, Dược liệu và vật tư, dụng cụ và trang thiết bị y tế.
Tính tới thời điểm hiện tại, Phapharco đã khai trương 4 chi nhánh.
2005 Lợi thế của Công ty với quy mô sản xuất đạt tiêu chuẩn 3P: GMP-WHO (Thực hành tốt sản xuất thuốc), GLP (Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc), GSP(Thực hành tốt bảo quản thuốc)
2009 Hệ thống phân phối đạt 2P: GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), GPP (Thực hành tốt nhà thuốc).
- Nơi sản xuất Việt Nam
- Dạng bào chế Viên nén
- Cách đóng gói 10 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa Không
- Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Số đăng kí VD-30635-18
Quét để tải App
Quà Tặng VIP
Tích & Sử dụng điểm cho khách hàng thân thiết
Sản phẩm của tập đoàn MWG
Cam kết 100% thuốc chính hãng
Miễn phí giao đơn hàng từ 150.000đ. Xem chi tiết
Giao nhanh 2 giờ
Thuốc đau đầu, hạ sốt khác
- 10 vỉ x 10 viên
Hapacol Blue 500mg giảm đau, hạ sốt
40.000₫ /Hộp Thêm vào giỏ thuốc - 10 vỉ x 5 viên
Hapacol 650 giảm đau, hạ sốt
25.000₫ /Hộp Thêm vào giỏ thuốc - 10 vỉ x 10 viên
Hapacol 650 Extra giảm đau, hạ sốt
55.000₫ /Hộp Thêm vào giỏ thuốc - 40 viên
Acemol 325mg giảm đau, hạ sốt
11.000₫ /Chai Thêm vào giỏ thuốc - 10 vỉ x 10 viên
Hapacol 650 giảm đau, hạ sốt
65.000₫ /Hộp Thêm vào giỏ thuốc - 12 vỉ x 10 viên
Panadol Extra With Optizorb giảm đau, hạ sốt
216.000₫ /Hộp 1.800₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmPanadol Extra With Optizorb giảm đau, hạ sốt
- 216.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.800₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 15 vỉ x 12 viên
Panadol Extra giảm đau hạ sốt
234.000₫ /Hộp 1.300₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmPanadol Extra giảm đau hạ sốt
- 234.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.300₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 10 vỉ x 10 viên
Mexcold Plus giảm đau, hạ sốt
1.200₫ /Viên 120.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmMexcold Plus giảm đau, hạ sốt
- 1.200₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 120.000₫/Hộp Tạm hết hàng
- 10 vỉ x 10 viên
Tatanol Cảm Cúm trị cảm cúm, cảm lạnh
112.000₫ /Hộp 1.200₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmTatanol Cảm Cúm trị cảm cúm, cảm lạnh
- 112.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.200₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 15 vỉ x 12 viên
Panadol Cảm Cúm giảm các triệu chứng sốt, đau, sung huyết mũi
216.000₫ /Hộp 1.200₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmPanadol Cảm Cúm giảm các triệu chứng sốt, đau, sung huyết mũi
- 216.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.200₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 10 vỉ x 10 viên
Glotadol Power giảm các cơn đau nặng, hạ sốt
110.000₫ /Hộp 1.100₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmGlotadol Power giảm các cơn đau nặng, hạ sốt
- 110.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.100₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 200 viên
Mexcold Imex 500 giảm đau từ nhẹ đến vừa, hạ sốt
1.000₫ /Viên Thêm vào giỏ thuốc - 10 vỉ x 10 viên
SaVi Alvic giảm đau, hạ sốt, kháng viêm
98.000₫ /Hộp 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmSaVi Alvic giảm đau, hạ sốt, kháng viêm
- 98.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 10 vỉ x 12 viên
Panadol 500mg giảm đau, hạ sốt
120.000₫ /Hộp 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmPanadol 500mg giảm đau, hạ sốt
- 120.000₫/Hộp Thêm vào giỏ thuốc
- 1.000₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- 10 vỉ x 10 viên
Tydol 650 hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến trung bình
93.500₫ /Hộp 100 viên 940₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc Mua thêmTydol 650 hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến trung bình
- 93.500₫/Hộp 100 viên Thêm vào giỏ thuốc
- 940₫/Viên Thêm vào giỏ thuốc
- Hình ảnh
- Đặc điểm nổi bật
- Thông tin sản phẩm
- Công dụng Hạ sốt, giảm đau.
- Thành phần chính Paracetamol
- Thương hiệu Phapharco (Việt Nam)
Công ty cổ phần Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận (Phapharco) được thành lập vào năm 1981. Công ty có trụ sở chính tại số 192 đường Nguyễn Hội, phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Phapharco là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm. Lợi thế của công ty với quy mô sản xuất đạt tiêu chuẩn 3P: GMP-WHO (Thực hành tốt sản xuất thuốc ), GLP (Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc ), GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc), với hệ thống phân phối dạt 2P: GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), GPP (Thực hành tốt nhà thuốc).
Xem chi tiết - Nhà sản xuất Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận
Dược và Vật tư y tế Bình Thuận thành lập ngày 26/07/2001 (Chuyển đổi từ Công Ty Dược và Vật Tư Y Tế Bình Thuận).
Phapharco là doanh nghiệp chuyên:
Sản xuất Dược phẩm, Thực phẩm chức năng, Mỹ phẩm.
Kinh doanh Dược phẩm, Mỹ phẩm, Thực phẩm chức năng, Vắc Xin, Sinh phẩm y tế, Nguyên liệu sản xuất thuốc, Dược liệu và vật tư, dụng cụ và trang thiết bị y tế.
Tính tới thời điểm hiện tại, Phapharco đã khai trương 4 chi nhánh.
2005 Lợi thế của Công ty với quy mô sản xuất đạt tiêu chuẩn 3P: GMP-WHO (Thực hành tốt sản xuất thuốc), GLP (Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc), GSP(Thực hành tốt bảo quản thuốc)
2009 Hệ thống phân phối đạt 2P: GDP (Thực hành tốt phân phối thuốc), GPP (Thực hành tốt nhà thuốc).
- Nơi sản xuất Việt Nam
- Dạng bào chế Viên nén
- Cách đóng gói 10 vỉ x 10 viên
- Thuốc cần kê toa Không
- Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Số đăng kí VD-30635-18
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Dược chất: Paracetamol 500 mg.
- Tá dược: Microcrystalline cellulose, tinh bột, povidon K90, glycerin, talc, magnesi stearat, DST, aerosil 200 vừa đủ.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị cơn đau từ nhẹ đến vừa bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, sốt và đau sau khi tiêm vắc xin, đau sau khi nhổ răng hoặc sau các thủ thuật nha khoa, đau răng, đau do viêm khớp.
- Hạ sốt.
3. Cách dùng - Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: uống 1 - 2 viên/ lần, 4 - 6 giờ một lần; tối đa là 8 viên/ ngày.
- Trẻ em từ 12 - 15 tuổi: uống 1 viên/ lần, 4 - 6 giờ một lần; tối đa là 4 viên/ ngày.
- Không dùng thuốc tự điều trị quá 10 ngày đối với người lớn và quá 5 ngày đối với trẻ em.
- Quá liều
Biểu hiện
- Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 -10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5 % và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: liều ban đầu là 150 mg/ kg, pha trong 200 ml glucose 5 %, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/ kg trong 500 ml glucose 5 % trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/ kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5 % thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9 %.
- ADR của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
- Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
4. Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
5. Tác dụng phụ
Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Ban.
- Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
- Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và cách xử trí”.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị, và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol (acetaminophen) đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
- Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP: Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
- Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
- Thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.
- Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, dùng kéo dài và dùng theo đường tĩnh mạch cho người bị suy gan.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Thai kỳ và cho con bú
- Chưa xác định tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể có đối với phát triển phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy có ADR ở trẻ nhỏ bú mẹ.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
- Thuốc uống chống đông máu: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ về tương tác này, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
- Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
7. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Viên nén hình tròn, màu trắng.
- Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Dược và Vật tư Y tế Bình Thuận.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.
Bạn vui lòng chờ trong giây lát... Chat Zalo (8h00 - 21h30)Chat Zalo(8h00 - 21h30)
1900 1572(8h00 - 21h30)
Từ khóa » Thuốc Hạ Sốt Paracetamol 500mg Giá Bao Nhiêu
-
Thuốc Paracetamol 500 Mg: Công Dụng, Liều Dùng, Tác Dụng Phụ ...
-
Paracetamol 500 Mg Hộp 16 Viên Hạ Sốt, Giảm đau-Nhà Thuốc An ...
-
Paracetamol 500mg Medipharco
-
Nơi Bán Paracetamol 500mg Giá Rẻ, Uy Tín, Chất Lượng Nhất
-
Mua Thuốc Hạ Sốt, Giảm đau Paracetamol 500mg F.T
-
Paracetamol Là Thuốc Gì? Cách Dùng Và Giá Bao Nhiêu?
-
Paracetamol 500mg Savipharm (4 Vỉ X 4 Viên/hộp) - Alphabet Pharma
-
Paracetamol 500mg Stada (10 Vỉ X 10 Viên/hộp) - Alphabet Pharma
-
Thuốc Giảm đau, Hạ Sốt Paracetamol 500mg (DP THÀNH NAM) Hộp ...
-
Thuốc Paracetamol 500mg Giúp Giảm đau Hạ Sốt (10vỉ X 10viên)
-
Lưu ý Khi Sử Dụng Paracetamol | Vinmec
-
PARACETAMOL 500mg - Bidiphar
-
Paracetamol Là Thuốc Gì? Công Dụng Và Liều Dùng Và Lưu ý - YouMed
-
Thuốc Panadol Extra: Công Dụng, Liều Dùng Và Các Lưu ý Quan Trọng