Thuốc Sát Trùng Hydrogen Peroxide (Nước Oxy Già) | Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Hydrogen peroxide (Nước Oxy già)

Phân loại: Thuốc da liễu dùng ngoài, thuốc sát trùng..

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AB02, D08AX01, S02AA06

Brand name: Nước Oxy già.

Generic : Hydrogen peroxide, Nước Oxy già

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch hydrogen peroxid (nước oxy già): 3, 6, 27 và 30%.

Gel hydrogen peroxid 1,5%.

Thuốc tham khảo:

NƯỚC OXY GIÀ 3%
Mỗi lọ dung dịch 60ml có chứa:
Hydrogen peroxide …………………………. 6,03 g
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Sát trùng, khử mùi (dung dịch 1,5 – 3%),

Dùng tại chỗ:

Để làm sạch các vết thương nhỏ;

Súc miệng, bôi miệng đế điều trị viêm miệng, viêm lợi cấp và khử mùi hôi của miệng: dùng không quá 7 ngày;

Lấy ráy tai;

Tẩy uế, tẩy trùng kính sát tròng, dụng cụ nội soi, thiết bị thấm phân (dùng dung dịch 6%).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng ngoài.

Liều dùng:

Thuốc dùng ngoài. Không được tiêm hoặc uống. Đế làm sạch vết thương hoặc vết loét, thường dùng dung dịch hydrogen peroxid 1,5 – 3% hoặc gel hydrogen peroxid 1,5%, dùng tại chỗ.

Đế súc miệng hoặc khử mùi hôi của miệng trong điều trị viêm miệng cấp, dùng dung dịch hydrogen peroxid 1,5 – 3%. Thường pha loãng 15 ml dung dịch hydrogen peroxid 6% với một nửa cốc nước ấm, súc miệng về phía tổn thương khoảng 10 ml dung dịch, ít nhất 1 phút trước khi nhổ ra. Có thế súc miệng tới 4 lần mỗi ngày (sau khi ăn và lúc đi ngủ).

Đế làm sạch những vết thương nhỏ ở miệng hoặc lợi: Dùng một lượng nhỏ gel hydrogen peroxid 1,5% bôi vào vùng bị bệnh, đế yên ít nhất một phút, sau đó khạc nhổ ra. Thường bôi 4 lần một ngày, bôi hàng ngày.

Dung dịch hydrogen peroxid nhỏ tai đế lấy ráy tai, thường pha loãng 1 phần dung dịch hydrogen peroxid 6% với 3 phần nước trước khi dùng.

Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi phải dùng dưới sự giám sát của người lớn.

Đế làm sạch thấu kính áp tròng, thường dùng dung dịch hydrogen peroxid 3%. Tuy nhiên đế tránh kích ứng giác mạc, cần bất hoạt bằng natri pyruvat, catalase hoặc natri thiosulfat, hoặc bằng chất xúc tác platin trước khi sử dụng.

Để tay trùng dụng cụ nội soi, thường ngâm dụng cụ đó trong 30 phút với dung dịch hydrogen peroxid 6%. Tuy nhiên, phần hydrogen peroxid còn dư có thể gây kích ứng niêm mạc cho người, do đó, trước khi sử dụng, cần phải rửa sạch thật kỹ. Cần chú ý là hydrogen peroxid làm hỏng bề mặt cao su, plastic, mạ nickel – bạc, crom và ít tác dụng đối với enterovirus và mycobacteria.

4.3. Chống chỉ định:

Không được tiêm hoặc nhỏ hydrogen peroxid vào những khoang kín của cơ thế.

Không dùng các chế phấm có nồng độ đậm đặc (từ 35% trở lên) cho bất cứ mục đích điều trị nào.

Sẽ nguy hiếm khi tiêm hoặc nhỏ hydrogen peroxid vào những khoang kín của cơ thế, do oxy giải phóng ra không có đường thoát. Thụt đại tràng bằng dung dịch hydrogen peroxid đã gây ra tắc mạch do khí, vỡ đại tràng, viêm trực tràng, viêm loét đại tràng và hoại tử ruột.

4.4 Thận trọng:

Không nên sử dụng hydrogen peroxid đế rửa hoặc súc miệng trong thời gian dài. Không dùng quá 7 ngày nếu không có chỉ định của thầy thuốc.

Các dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc (27 và 30%) được sử dụng đế pha những dung dịch loãng hơn. Không được bôi lên mô các dạng chưa pha loãng.

Không nên sử dụng hydrogen peroxid cho những vết thương đang lành vì gây tổn thương mô.

Với những dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc (20 – 30%) nên sử dụng thận trọng vì chúng kích ứng mạnh da và niêm mạc.

Thận trọng khi sử dụng hydrogen peroxid đế thụt rửa đại tràng vì đã thấy tắc mạch do khí, vỡ đại tràng hoặc viêm ruột hoại tử. Cũng đã thấy tổn thương tại chỗ niêm mạc đại – trực tràng khi dùng dung dịch hydrogen peroxid 3% đế thụt tháo và do hydrogen peroxid còn dư lại sau khi sát trùng dụng cụ nội soi trực tràng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Có thể dùng ngoài thận trọng cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú:

Có thể dùng ngoài thận trọng cho phụ nữ cho con bú. Cần thận trọng khi bôi thuốc ở vùng cho trẻ bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc có thế gây tổn thương mô. Dung dịch hydrogen peroxid có thế gây kích ứng, “bỏng” da và niêm mạc.

Khi sử dụng nhắc lại nhiều lần, đặc biệt trong thời gian dài làm thuốc súc miệng hoặc rửa miệng, hydrogen peroxid có thế gây phì đại nhú lưỡi (có thế hồi phục được).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không có nghiên cứu về tương tác.

4.9 Quá liều và xử trí:

Nuốt phải một lượng nhỏ hydrogen peroxid 3% thường chỉ gây rối loạn tiêu hóa nhẹ. Uống phải dung dịch 10% hoặc cao hơn hoặc một lượng lớn dung dịch 3% có thể thấy tai biến, thậm chí tử vong. Kích ứng đường tiêu hóa như nôn, buồn nôn, sùi bọt mép, nôn ra máu có thể xuất hiện. Mụn nước hoặc bỏng niêm mạc thường xuất hiện với dung dịch 30% hoặc cao hơn. Sự giải phóng một khối lượng lớn oxygen ở dạ dày có thể gây đau dạ đày, đầy bụng, ợ hơi. Ngừng thở, hôn mê, co giật, lú lẫn, xanh tím, ngủ lịm, thở rít, ngừng hô hấp, tuần hoàn đã được báo cáo. Tắc mạch do khí đặc biệt nguy hiểm khi dùng dung dịch đậm đặc. Tổn thương thần kinh ở trẻ em và người lớn có thể xảy ra ngay lập tức và gây tử vong sau khi uống dung dịch 35%. Bôi ngoài da dung dịch đậm đặc cũng có thể gây mụn nước, ban đỏ, hoại tử từng vùng trên da và ban xuất huyết. Nồng độ trên 10% có thể gây loét hoặc thủng giác mạc khi để tiếp xúc với mắt.

Cần lưu ý dung dịch hydrogen peroxid chỉ dùng ngoài, không được tiêm hoặc đưa vào các khoang kín của cơ thể. Các dung dịch đậm đặc được dùng để pha thành dung dịch loãng hơn, không bôi trực tiếp dung dịch chưa pha loãng vào mô. Không dùng dung dịch hydrogen peroxid dài ngày.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Hydrogen peroxid là một chất oxy hóa, có tác dụng sát trùng, tấy uế, làm sạch vết thương và khử mùi. Thuốc có hoạt tính kháng khuấn yếu, kháng virus (kể cả HIV) và cầm máu nhẹ.

Giải phóng oxygen mới sinh và sủi bọt xảy ra nhanh hơn ở các vết thương, vùng da bị trầy sát, ở niêm mạc so với vùng da lành. Máu và mủ ở vết thương làm giảm tác dụng của hydrogen peroxid. Hoạt tính kháng khuấn của hydrogen peroxid tương đối yếu và chậm, thuốc ngấm kém vào mô và vết thương. Tác dụng sủi bọt cơ học của thuốc làm sạch các mảnh vụn mô, có thể làm giảm số lượng vi khuấn ở vết thương hơn là tác dụng kháng khuấn của thuốc. Tuy nhiên, tác dụng này chỉ duy trì trong khoảng thời gian oxygen được giải phóng nên ngắn.

Dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc có thể tấy trắng tóc và làm tổn thương mô.

Cơ chế tác dụng:

Tác dụng của hydrogen peroxid là do khi tiếp xúc với mô có chứa enzym catalase, hydrogen peroxid sẽ giải phóng ra oxygen mới sinh có tính oxy hóa mạnh, làm phá hủy một số vi sinh vật gây hại, tác dụng cơ học của sủi bọt đã loại bỏ mảnh vụn của mô và loại bỏ mủ để làm sạch vết thương.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Thuốc có tác dụng tại chỗ trong thời gian ngắn, hầu như không hấp thu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Natri salicylat 6 mg

Nước 54,264 g

6.2. Tương kỵ :

Không để dung dịch hydrogen peroxid tiếp xúc với những chất oxy hóa hoặc chất khử vì tương kỵ hóa học và dẫn đến phân hủy.

6.3. Bảo quản:

Dung dịch hydrogen peroxid bị giảm chất lượng khi để lâu hoặc lắc nhiều lần. Tiếp xúc với ánh sáng hoặc tiếp xúc với nhiều chất oxy hóa hoặc chất khử sẽ tăng nhanh phân hủy.

Dung dịch hydrogen peroxid cần bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở 15 – 30 °C. Để đảm bảo ổn định tốt, bề mặt bên trong của đồ đựng dung dịch hydrogen peroxid có càng ít vết nhám càng tốt vì vết nhám thúc đay sự phân hủy dung dịch hydrogen peroxid. Không nên giữ dung dịch trong thời gian dài. Các dung dịch hydrogen peroxid không có chất ổn định phải để ở nhiệt độ dưới 15 °C, tránh ánh sáng.

Dung dịch hydrogen peroxid 30% được chứa trong những đồ đựng không đóng đầy và có một lỗ thoát nhỏ trên nắp, bảo quản ở nhiệt độ 8 – 15 °C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

Từ khóa » Cách Pha Oxy Già 50 Thành 3