️ Thuốc Tác Dụng Trên Hệ Thần Kinh Thực Vật (P1)

ĐẠI CƯƠNG

Phân loại thuốc tác dụng lên hệ thần kinh thực vật

Những thuốc có tác dụng giống như tác dụng kích thích ( cường, hưng phấn ) giao cảm được gọi là thuốc kích thích giao cảm, còn những thuốc có tác dụng giống như kích thích phó giao cảm được gọi là thuốc kích thích phó giao cảm. Thuốc nào có tác dụng kìm hãm tác dụng của giao cảm hay phó giao cảm thì gọi là ức chế ( huỷ, phong tỏa, phong bế ) giao cảm hay ức chế phó giao cảm.

Có nhiều loại thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật và cũng có nhiều cách phân loại. Căn cứ vào tác dụng dược lý, chia làm 2 nhóm thuốc chính.

Thuốc tác dụng trên hệ cholinergic

Thuốc tác dụng trên hệ M-choline :

Kích thích : acetylcholine, các ester choline khác ( aceclidine, betanechol, carbachol…), muscarine, pilocarpine.

Ức chế : atropine, các chế phẩm belladonna, homatropine, scopolamine, ipratropium.

Thuốc tác dụng trên hệ N-choline :

Kích thích : nicotine, lobeline, TMA ( tetra-methyl-ammonium ), DMPP ( dimethyl-phenyl-piperazine ).

Ức chế :

Thuốc liệt hạch : methioplegium, mecamylamine, trimetaphan.

Thuốc giãn cơ vân : gallamine, tubocurarine, pancuronium, pipecuronium, succinylcholine ( tên khác : suxamethonium chloride ).

Thuốc ức chế enzyme cholinesterase ( acetylcholinesterase hay cholinesterase thật = ChE ) ( cholinesterase inhibitors ) :

Thuốc ức chế có hồi phục : physostigmine, neostigmine, edrophonium, pyridostigmine, galantamine.

Thuốc ức chế không hồi phục : isoflurophate ( BD : diisopropyl fluorophosphate ), chất độc chiến tranh ( tabun, sarin, soman ), hóa chất trừ sâu dạng lân hữu cơ ( malathion, parathion )…

Thuốc tác dụng trên hệ adrenergic

Thuốc kích thích :

Thuốc kích thích receptor ( Rp ) alpha-adrenergic và beta-adrenergic : epinephrine, norepinephrine, dopamine ( DA )…

Thuốc kích thích alpha-adrenergic : metaraminol, phenylephrine, heptaminol, clonidine.

Thuốc kích thích beta-adrenergic : isoproterenol, dobutamine, orciprenaline ( tên khác : metaproterenol sulfate).

Thuốc kích thích chọn lọc Rp beta2-adrenergic : salbutamol ( tên khác : albuterol sulfate ), ritodrine.

Thuốc kích thích giao cảm gián tiếp : ephedrine, amphetamine.

Thuốc ức chế :

Thuốc ức chế giao cảm : reserpine, methyldopa, guanethidine.

Thuốc ức chế alpha-adrenergic : phenoxybenzamine, dibenamine, tolazoline, phentolamine, prazosin.

Thuốc ức chế beta-adrenergic : acebutolol, acebutalol, atenolol, betaxolol, carvedilol, esmolol, labetalol, metoprolol, nebivolol, propranolol, pindolol...

CÁC THUỐC

Thuốc tác dụng trên hệ cholinergic

Thuốc tác dụng trên hệ M-choline

Thuốc kích thích hệ M-choline

Acetylcholine ( ACh )

ACh bị phá huỷ nhanh trong cơ thể, tác dụng rất ngắn, đột ngột, không dùng trong lâm sàng. Chỉ dùng để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Không dùng điều trị hiện tượng Raynaud (Hiện tượng Raynaud (Raynaud's phenomenon ) bao gồm cả bệnh Raynaud ( Raynaud's disease ( also known as "Primary Raynaud's phenomenon’’ ) và hội chứng Raynaud (Raynaud's syndrome ( secondary Raynaud's )).) mà dùng các thuốc giãn mạch khác ( xem bài : Thuốc chống tăng huyết áp ).

Tác dụng giãn mạch của ACh chỉ xẩy ra khi nội mô mạch còn nguyên vẹn. Theo Furchgott và cs (1984), ACh và các thuốc cường hệ M làm giải phóng yếu tố giãn mạch của nội mô mạch (endothelium- derived relaxing factor - EDRF) mà bản chất là nitric oxyd nên gây giãn mạch. Nếu nội mô mạch bị tổn thương, ACh không gây được giãn mạch.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 0,05 - 0,1 g, mỗi ngày 2-3 lần ống 1 mL = 0,1 g acetylcholin clorid

Các ester cholin khác ( còn gọi là các thuốc giống choline )

Nếu thay thế nhóm acetyl bằng nhóm carbamat th ì bảo vệ được thuốc khỏi tác dụng của cholinesterase, do đó kéo dài được thời gian tác dụng của thuốc. Các thuốc đều có amin bậc 4 nên khó thấm được vào thần kinh trung ương.

Betanechol (Urecholin)- Dẫn xuất tổng hợp

Tác dụng chọn lọc trên ống tiêu hóa và tiết niệu. Dùng điều trị chướng bụng, đầy hơi và bí đái sau khi mổ.

Chống chỉ định: hen, loét dạ dày - tá tràng.

Uống 5- 30 mg. Viên 5- 10- 25- 50 mg

Tiêm dưới da: 2,5- 5 mg, 3- 4 lần một ngày.

CarbAChol

Dùng chữa bệnh tăng nhãn áp, nhỏ dung dịch 0,5 -1%

Còn dùng làm chậm nhịp tim trong các cơn nhịp nhanh kịch phát, rối loạn tuần hoàn ngoại biên (viêm động mạch, bệnh Raynaul), táo bón, chướng bụng, bí đái sau mổ.

Uống 0,5- 2,0 mg/ ngày. Tiêm dưới da 0,5 - 1 mg/ ngày.

Muscarin

Có nhiều trong một số nấm độc loại Amanita muscaria, A.pantherina

Tác dụng điển hình trên hệ thống hậu hạch phó giao cảm, vì vậy được gọi là hệ muscarinic. Mạnh hơn acetylcholin 5 - 6 lần và không bị cholinesterase phá huỷ.

Không dùng chữa bệnh. Nhưng có thể gặp ngộ độc muscarin do ăn phải nấm độc: đồng tử co, sùi bọt mép, mồ hôi lênh láng, khó thở do khí đạo co thắt, nôn ọe, ỉa chảy, đái dầm, tim đập chậm, huyết áp hạ...

Điều trị: atropin liều cao. Có thể tiêm tĩnh mạch từng liều 1 mg atropin sulfat.

Pilocarpin

Độc, bảng A

Là alcaloid của lá cây Pilocarpus jaborandi, P.microphylus - Rutaceae, mọc nhiều ở Nam Mỹ. Đã tổng hợp được. Kích thích mạnh hậu hạch phó giao cảm, tác dụng lâu hơn acetylcholin; làm tiết nhiều nước bọt, mồ hôi và tăng nhu động ruột. Khác với muscarin là có cả tác dụn g kích thích hạch, làm giải phóng adrenalin từ tuỷ thượng thận, nên trên động vật đã được tiêm trước bằng atropin, pilocarpin sẽ làm tăng huyết áp. Trong công thức, chỉ có amin bậc 3 nên thấm được vào thần kinh trung ương, liều nhẹ kích thích, liều cao ức chế.

Liều trung bình 0,01- 0,02g

Thường chỉ dùng nhỏ mắt dung dịch dầu pilocarpin base 0,5 - 1% hoặc dung dịch nước pilocarpin nitrat hoặc clohydrat 1- 2% để chữa tăng nhãn áp hoặc đối lập với tác dụng giãn đồng tử của atropin.

Hình 1 : Công thức cấu tạo một số thuốc kích thích hệ M-choline

Thuốc ức chế hệ M-choline : gồm atropine và các thuốc giống atropine.

Atropine :

Nguồn gốc :

Atropine và đồng loại là alkaloid của lá, quả cây Belladonna ( Atropa belladonna ), Cà độc dược ( Datura stramonium ), Thiên tiên tử ( Hyoscyamus niger ), họ Cà ( còn được gọi là họ Khoai tây ( Solanaceae ).

Tác dụng dược lý :

Atropine và đồng lại là những chất đối kháng tranh chấp với ACh ở Rp của hệ M-choline ( ái lực > 0; hiệu lực nội tại = 0 ). Chỉ với liều rất cao và tiêm vào động mạch mới thấy tác dụng đối kháng này trên hạch TKTV và bản vận động cơ vân. Vì vậy các tác dụng thường thấy là :

Trên mắt : làm giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết sức nhìn, do đó chỉ nhìn được xa. Do làm cơ mi giãn ra nên các ống thông dịch của nhãn cầu bị ép lại làm tăng nhãn áp ( chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp ( thiên đầu thống, Glaucoma ).

Trên tuyến bài tiết : giảm tiết các tuyến ngoại tiết ( nước bọt, mồ hôi, tuyến dạ dày - ruột )…

Trên cơ trơn :

Làm giảm co thắt cơ trơn các tạng rỗng ( dạ dày - ruột, đường mật, đường tiết niệu ), ít tác dụng trên nhu động ruột bình thường, nhưng làm giảm khi ruột tăng nhu động.

Làm giãn cơ trơn khí - phế quản nhất là khi khí - phế quản đang bị co thắt vì cường phó giao cảm.

Ngoài ra còn làm giảm tiết dịch phế quản và kích thích trung tâm hô hấp, cho nên tr­ước kia atropine th­ường được dùng để cắt cơn hen.

Tuy nhiên thuốc ít có tác dụng trên đường thở bình thường và lại gây giảm tiết dịch phế quản, làm các cục đờm đặc quánh, ứ lại trong đường thở, có thể gây bít tắc đường thở… Mặt khác đã có nhiều thuốc chống hen khác tốt hơn nhiều ( Xem bài : Thuốc điều chỉnh các rối loạn hô hấp ).

Trên trung tâm hô hấp : kích thích nhẹ.

Trên tim : rất phức tạp, phụ thuộc vào liều và tính đáp ứng cá thể :

Liều thấp kích thích trung tâm dây X ở hành não nên làm chậm nhịp tim.

Liều cao hơn atropine lại ức chế các Rp muscarinic của tim, gây nhịp nhanh.

Mạch : làm giãn mạch da, nhất là trong môi trường nóng. Vì thuốc làm giảm tiết mồ hôi nên mạch da càng giãn ra để làm giảm thân nhiệt ( da đỏ, khô, nóng ). Còn lại nhiều hệ mạch khác không có dây phó giao cảm chi phối nên atropine ít ảnh hưởng tới huyết áp.

Trên TKTƯ : ức chế hoạt tính các trung tâm vận động dưới vỏ, giảm bớt rối loạn tiền đình sau phẫu thuật tai trong, giảm say sóng, say tàu xe...

Khi dùng liều cao, liều độc : mạch nhanh, giãn đồng tử, liệt điều tiết mắt, da xung huyết khô, sốt cao, gây trạng thái kích thích, thao cuồng, ảo giác, sau đó bệnh nhân hôn mê và tử vong do liệt hành não.

Chỉ định :

Khoa gây mê : tiền mê.

Đau do co thắt cơ trơn các cơ quan rỗng ( đường dẫn mật, tiết niệu, dạ dày – ruột...) ( hiện nay ít dùng do đã có nhiều thuốc khác tốt hơn nhiều ).

Nhãn khoa : soi đáy mắt hoặc điều trị viêm mống mắt, viêm giác mạc, nhược thị bẩm sinh một bên ( nhỏ thuốc vào mắt lành kết hợp các biện pháp khác : che mắt lành, phẫu thuật, dùng máy tập nhược thị... )…

Block nhĩ thất ( Block A–V = atrial – ventricular block )( đặc biệt hội chứng Stockes – Adams : Adams-Stokes syndrome, Stokes-Adams attack ), nhịp chậm tim do cường phó giao cảm.

Bệnh và hội chứng Parkinson ( dùng scopolamine ).

Ngộ độc nấm có chứa muscarine hoặc các chất ức chế ChE không hồi phục ( gồm các hóa chất trừ sâu dạng lân hữu cơ, các chất độc chiến tranh...).

Chống chỉ định :

Bệnh tăng nhãn áp.

Bí đái do phì đại tuyến tiền liệt.

Quá mẫn cảm với thuốc…

Tác dụng không mong muốn : tăng nhãn áp, bí đái, dị ứng…

Chế phẩm và liều lượng

Dùng dưới dạng base hoặc sulfat. Tiêm tĩnh mạch 0,1 - 0,2 mg; tiêm dưới da 0,25 - 0,50 mg (liều tối đa 1 lần: 1 mg; 24giờ: 2 mg); uống 1 - 2 mg (liều tối đa 1 lần: 2 mg; 24 giờ: 4 mg).

Atropin sulfat ống 1 mL = 0,25 mg; viên 0,25 mg

Atropin sulfat ống 1 mL = 1 mg (Độc bảng A), chỉ dùng điều trị ngộ độc các chất phong toả cholinesterase.

Các thuốc khác :

Homatropin bromhydrat (homatropini hydrobromidum)

Độc, bảng A

Tổng hợp. Làm giãn đồng tử thời gian ngắn hơn atropin (trung bình 1 giờ). Dùng soi đáy mắt, dung dịch 0,5- 1%.

Scopolamin (scopolaminum; hyoscinum)

Độc, bảng A

Là alcaloid của cây Scopolia carniolica.

Tác dụng gần giống atropin. Thời gian tác dụng ngắn hơn. Trên thầ n kinh trung ương, atropin kích thích còn scopolamin thì ức chế cho nên được dùng chữa bệnh Parkinson, các cơn co giật của bệnh liệt rung, phối hợp với thuốc kháng histamin để chống nôn khi say tầu, say sóng.

Uống hoặc tiêm dưới da 0,25 - 0,5 mg

Liều tối đa mỗi lần 0,5mg; 24 giờ: 1,5mg

Viên Aeron có scopolamin camphonat 0,1mg và hyoscyamin camphonat 0,4mg; dùng chống say sóng, say tầu: uống 1 viên 30 phút trước lúc khởi hành.

Thuốc bán tổng hợp mang amoni bậc 4: Ipratropium

Do gắn thêm nhóm isopropyl vào ngu yên tử N của atropin, ipratropium mang amoni bậc 4, không hấp thu được qua đường uống và không vào được thần kinh trung ương. Thường dùng dưới dạng khí dung để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và để cắt cơn hen. Chỉ 1% hấp thu vào máu và khoảng 90% liều khí dung được nuốt vào đường tiêu hóa và thải trừ theo phân. Tác dụng tối đa sau 30- 90 phút và t/2 > 4 giờ.

Chế phẩm: Ipratropium bromid (Atrovent, Berodual) dạng khí dung định liều, 20 mg/ nhát bóp x 200 liều.

Người lớn mỗi lần bóp 2 nhát, mỗi ngày 3 - 4 lần.

Hình 2 : Công thức cấu tạo một số thuốc ức chế hệ M-choline

Thuốc tác dụng trên hệ N-choline :

Thuốc kích thích hệ N-choline :

được chia thành 2 nhóm :

Nhóm 1 : gồm nicotine và các thuốc tương tự. Có tác dụng kích thích trên các Rp nicotinic của hạch, bị hexametoni ức chế.

Nhóm 2 : gồm muscarine, pilocarpine, oxotremorin, thuốc ức chế enzyme ChE... Có tác dụng kích thích trên các Rp muscarinic của hạch ( hệ M1-choline ), không bị hexametoni mà bị atropine ức chế.

Hình 3 : Công thức cấu tạo một số thuốc tác dụng trên hệ M-choline

Các thuốc này ít được dùng trong lâm sàng, nhưng lại rất quan trọng về mặt dược lý vì chúng được dùng để nghiên cứu các thuốc tác dụng trên hạch.

Nicotin (a- pyridyl- metyl pyrrolidin)

Độc, bảng A

Có trong thuốc lá, thuốc lào dưới hình thức acid hữu cơ (0,5 - 8,0%). Khi hút thuốc, nicotin được giải phóng ra dưới dạng base tự do. Trung bình, hút 1 điếu thuốc lá, hấp thu khoảng 1 - 3 mg nicotin. Liều chết khoảng 60mg. Trên hạch thực vật, liều nhẹ (0,02- 1,0mg/ kg chó, tiêm tĩnh mạch) kích thích; liều cao (10 - 30 mg/ kg trên chó) làm liệt hạch do gây biến cực và sau đó là tranh chấp với acetylcholin.

Tác dụng:

Trên tim mạch, gây tác dụng ba pha: hạ huyết áp tạm thời, tăng huyết áp mạnh rồi cuối cùng là hạ huyết áp kéo dài.

Trên hô hấp, kích thích làm tăng biên độ và tần số

Giãn đồng tử, tăng tiết dịch, tăng nhu động ruột

Nguyên nhân của những tác dụng đó là do:

Lúc đầu nicotin kích thích hạch phó giao cảm và trung tâm ức chế tim ở hành não nên làm ti m đập chậm, hạ huyết áp.

Nhưng ngay sau đó, nicotin kích thích hạch giao cảm, trung tâm vận mạch và các cơ trơn, làm tim đập nhanh, tăng huyết áp, giãn đồng tử và tăng nhu động ruột. Đồng thời kích thích tuỷ thượng thận (coi như hạch giao cảm khổng lồ) l àm tiết adrenalin, qua các receptor nhận cảm hóa học ở xoang cảnh kích thích phản xạ lên trung tâm hô hấp.

Cuối cùng là giai đoạn liệt sau khi bị kích thích quá mức nên làm hạ huyết áp kéo dài.

Nicotin không dùng trong điều trị, chỉ dùng trong các phòng thí nghiệm hoặc để giết sâu bọ.

Nicotin gây nghiện, nhưng khi cai thuốc thì không gây biến chứng như cai thuốc phiện. Hút thuốc lá có hại đến tim, mạch, niêm mạc đường hô hấp vì khói thuốc có oxyd carbon (gây carboxyhemoglobin trong máu người nghiện), có c ác base nitơ, các acid bay hơi, các phenol... là những chất kích thích mạnh niêm mạc. Ngoài ra còn có hắc ín (có hoạt chất là 3,4 - benzpyren, có thể là một trong những nguyên nhân gây ung thư phổi).

Lobelin:

Là alcaloid của lá cây lobelia inflata.

Tác dụng kém nicotin rất nhiều. Hầu như không còn được dùng trong lâm sàng nữa.

Tetramethylamoni (TMA) và dimethyl - phenyl- piperazin (DMPP)

Tác dụng giống nicotin, kích thích cả hạch giao cảm và phó giao cảm nên tác dụng phức tạp, không được dùng trong điều trị. Hay được dùng trong thực nghiệm. DMPP còn kích thích thượng thận tiết nhiều adrenalin.

Thuốc ức chế hệ N-choline

Bao gồm 2 loại :

Loại ức chế ở hạch thực vật, ảnh hưởng đến hoạt động của cơ trơn.

Loại ức chế trên bản vận động của cơ vân.

Loại ức chế hệ nicotinic của hạch

Còn gọi là thuốc liệt hạch, vì làm ngăn cản luồng xung tác thần kinh từ sợi tiền hạch tới sợi hậu hạch. Cơ chế chung là tranh chấp với acetylcholin tại receptor ở màng sau của xinap của hạch.

Như ta đã biết, các hạch thần kinh thực vật cũng có cả hai loại receptor cholinergic là N và M 1. Khi nói tới các thuốc liệt hạch là có nghĩa chỉ bao hàm các thuốc ức chế trên receptor N của hạch mà thôi.

Tuy các cơ quan thường nhận sự chi phối của cả hai hệ giao cảm và phó giao cảm, song bao giờ cũng có một hệ chiếm ưu thế. Vì vậy, tác dụng của các thuốc liệt hạch trên cơ quan thuộc vào tính ưu thế ấy của từng hệ (xem bảng dưới):

Trong lâm sàng, các thuốc liệt hạch thường được dùng để làm hạ huyết áp trong các cơn tăng huyết áp, hạ huyết áp điều khiển trong mổ xẻ, và đôi khi để điều trị phù phổi cấp, do chúng có những đặc điểm sau:

Cường độ ức chế giao cảm gây giãn mạch tỉ lệ với liều dùng

Tác dụng mất đi nhanh sau khi ngừng thuốc, do đó dễ kiểm tra được hiệu lực của thuốc

Các receptor adrenergic ngoại biên vẫn đáp ứng được bình thường nên cho phép dễ dàng điều trị khi có tai biến

Những tai biến và tác dụng phụ thường gặp là:

Do phong bế hạch giao cảm, nên:

Dễ gây hạ huyết áp khi đứng (phải để người bệnh nằm 10 - 15 phút sau khi tiêm) Điều trị tai biến bằng adrenalin và ephedrin. . Rối loạn tuần hoàn mạch não, mạch vành.

Giảm tiết niệu.

Do phong bế hạch phó giao cảm nên:

Giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột, làm khô miệng và táo bón.

Giãn đồng tử, chỉ nhìn được xa.

Bí đái do giảm trương lực bàng quang.

Các thuốc cũ (tetra ethyl amoni - TEA và hexametoni) đều mang amoni bậc 4, khó hấp thu. Hiện còn 2 thuốc được sử dụng.

Trimethaphan (Arfonad)

Phong bế hạch trong thời gian rất ngắn. Truyền tĩnh mạch dung dịch 1 mg trong 1 mL, huyết áp hạ nhanh. Khi ngừng truyền, 5 phút sau huyết áp đã trở về bình thường

Dùng gây hạ huyết áp điều khiển trong phẫu thuật hoặc điều trị phù phổi cấp.

ống 10 mL có 500 mg Arfonad, khi dùng pha thành 500 mL trong dung dịch mặn đẳng trương để có 1 mg trong 1 mL.

Mecamylamin (Inversin)

Mang N hóa trị 2, cho nên dễ hấp thu qua đường tiêu hóa, có thể uống được. Tác dụng kéo dài 4-12 giờ. Dùng lâu tác dụng sẽ giảm dần

Uống mỗi lần 2,5 mg, mỗi ngày 2 lần. Tăng dần cho tới khi đạt được hiệu quả điều trị, có thể uống tới 30 mg mỗi ngày.

Viên 2,5 mg và 10 mg

Liều cao có thể kích thích thần kinh trung ương và phong toả bản vận động cơ vân.

Loại phong bế hệ nicotinic của cơ vân

Cura và các chế phẩm

Độc, bảng B

Tác dụng

Cura tác dụng ưu tiên trên hệ nicotinic của các cơ xương (cơ vân), làm ngăn cản luồng xung tác thần kinh tới cơ ở bản vận động (Claude Bernard, 1856 ) nên làm giãn cơ. Khi kích thích trực tiếp, cơ vẫn đáp ứng được. Dưới tác dụng của cura, các cơ không bị liệt cùng một lúc, mà lần lượt là các cơ mi (gây sụp mi), cơ mặt, cơ cổ, cơ chi trên, chi dưới, cơ bụng, các cơ liên sườn và cuối cùng là cơ hoành, làm bệnh nhân ngừng hô hấp và chết. Vì tác dụng ngắn nên nếu được hô hấp nhân tạo, chức phận các cơ sẽ được hồi phục theo thứ tự ngược lại.

Ngoài ra, cura cũng có tác dụng ức chế trực tiếp lên trung tâm hô hấp ở hành não và làm giãn mạch hạ huyết áp hoặc co thắt khí quản do giải phóng histamin

Hầu hết đều mang amin bậc 4 nên rất khó thấm vào thần kinh trung ương, không hấp thu qua thành ruột.

Các loại cura và cơ chế tác dụng. Theo cơ chế tác dụng, chia làm hai loại:

Loại tranh chấp với acetylc holin ở bản vận động, làm cho bản vận động không khử cực được, gọi là loại cura chống khử cực (antidépolarisant), hoặc loại giống cura (curarimimetic) hay pakicura (Bovet). Giải độc bằng các thuốc phong toả cholinesterase (physostigmin, prostigmin tiêm tĩnh mạch từng 0,5 mg, không vượt quá 3 mg. Có thể tiêm thêm atropin 1 mg để ngăn cản tác dụng cường hệ muscarinic của thuốc).

Loại này có tác dụng hiệp đồng với thuốc mê, thuốc ngủ loại barbiturat, thuốc an thần loại benzodiazepin

Tubocurarin: là alcaloid lấy từ các cây loại Chondodendron tementosum và Strychnos mà thổ dân Nam Mỹ đã dùng để tẩm tên độc. Tác dụng kéo dài vài giờ. Không dùng trong lâm sàng

Galamin (flaxedil): tổng hợp. Có thêm tác dụng giống atropin nên làm tim đập chậm, không làm giải phóng histamin và kém độc hơn d - tubocurarin 10- 20 lần. Tác dụng phát triển chậm trên các nhóm cơ khác nhau, thời gian làm giãn cơ bụng đến liệt cơ hoành khá dài nên giới hạn an toàn rộng hơn.

Chế phẩm: Remiolan ống 5 mL = 0,1g galamin triethyl iodid. Liều 0,5 mg/ kg

Pancuronium (Pavulon): là steroid mang 2 amoni bậc 4. Tác dụng khởi phát sau 4 - 6 phút và kéo dài 120- 180 phút. Ưu điểm chính là ít tác dụng trên tuần hoàn và không làm giải phóng histamin.

Pipecuronium (Arduan): khởi phát tác dụng sau 2 - 4 phút và kéo dài 80- 100 phút.

Lọ chứa bột pha tiêm 4 mg + 2 mL dung môi. Tiêm tĩnh mạch 0,06 - 0,08 mg/ kg

Loại tác động như acetylcholin, làm bản vận động khử cực quá mạnh, (depolarisant) gọi là loại giống acetylcholin, (acetylcholinomimetic) ho ặc leptocura (Bovet). Các thuốc phong bế cholinesterase làm tăng độc tính. Không có thuốc giải độc, tuy d - tubocurarin có tác dụng đối kháng. Trước khi làm liệt cơ, gây giật cơ trong vài giây.

Decametoni bromid: gây giật cơ và đau cơ, có thể gây tai biến ngừng thở kéo dài nên có xu hướng dùng succinylcholin thay thế.

Succinylcholin: là thuốc duy nhất của nhóm cura khử cực được dùng ở lâm sàng. Có cấu trúc hóa học như 2 phân tử ACh gắn vào nhau:

Succinylcholin

Khởi phát tác dụng sau 1 - 1,5 phút và kéo dài chỉ khoảng 6- 8 phút, do bị cholinesterase trong huyết tương thuỷ phân. Succinylcholin đẩy K + từ trong tế bào ra nên có thể làm tăng K + máu 30-50%, gây loạn nhịp tim.

Chế phẩm: Myo- relaxin ống 0,25g succinylcholin bromid. Tiêm tĩnh mạch từ 1 mg/ kg.

Chỉ định và liều lượng

Làm mềm cơ trong phẫu thuật, trong chỉnh hình, đặt ống nội khí quản.

Trong tai mũi họng, dùng soi thực quản, gắp dị vật...

Chống co giật cơ trong choáng điện, uốn ván, ngộ độc strychnin.

Khi dùng phải đặt ống nội khí quản. Không hấp thụ qua niêm mạc tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch. Liều lượng tuỳ theo từng trường hợp, có thể tiêm 1 lần hoặc truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch. Liều mềm cơ đầu tiên thường là:

Chú ý: một số thuốc khi dùng cùng với cura loại curarimimetic (d - tubocurarin) có thể có tác dụng hiệp đồng, làm tăng tác dụng liệt cơ của cura, nên cần giảm liều:

Các thuốc mê như ether, halothan, cyclopropan.

Các kháng sinh như neomycin, streptomycin, polimycin B, kanamycin.

Quinin, quinidin

Các thuốc tác dụng trên hệ adrenergic

Khái niệm chung : hệ adrenergic là hệ hậu hạch giao cảm, giải phóng các chất trung gian hóa học gọi chung là catecholamine vì đều mang nhân catechol ( là 1 vòng benzene có 2 nhóm –OH ở vị trí ortho và 1 gốc amine ở chuỗi bên ). Các catecholamine gồm có epinephrine, norepinephrine, dopamine ( DA )...

Thuốc kích thích hệ adrenergic

Là những thuốc có tác dụng giống epinephrine và norepinephrine, kích thích hậu hạch giao cảm nên còn gọi là thuốc kích thích giao cảm. Dựa vào cơ chế tác dụng, chia làm 2 loại :

Loại tác dụng trực tiếp trên các Rp adrenergic sau sinap nh­ư : epinephrine, norepinephrine, isoproterenol, phenylephrine…

Loại tác dụng gián tiếp do kích thích các Rp tr­ước sinap, làm tăng cường giải phóng catecholamine nội sinh : ephedrine, amphetamine, phenyl-ethyl-amine. Khi dùng reserpine làm cạn kiệt dự trữ catecholamine thì tác dụng của các thuốc này sẽ giảm đi…

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

facebook.com/BVNTP

youtube.com/bvntp

Từ khóa » Thần Kinh Phó Giao Cảm Là Gì