Thuốc Vardenafil - Vasanlog ODT | Pharmog
Có thể bạn quan tâm
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Vardenafil
Phân loại: Thuốc giãn mạch, Thuốc điều trị rối loạn cương dương
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G04BE09.
Biệt dược gốc: Levitra
Biệt dược: Vasanlog ODT
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phân tán trong miệng: hộp 1 vỉ x 2 viên, hộp 2 vỉ x 2 viên, hộp 5 vỉ x 2 viên. Mỗi viên: Vardenafil 10 mg (dưới dạng vardenafil hydroclorid trihydrat).
Thuốc tham khảo:
| VASANLOG ODT | ||
| Mỗi viên nén phân tán có chứa: | ||
| Vardenafil | …………………………. | 10 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn sinh hoạt tình dục).
Cần có kích thích tình dục để thuốc đạt được hiệu quả tốt nhất.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống. Viên thuốc được đặt trên lưỡi, sẽ rã nhanh và nuốt chung với nước bọt mà không dùng đến chất lỏng khác. Thuốc phải được uống ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Thuốc có thể dùng chung với thức ăn hoặc không.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng:
Viên nén phân tán trong miệng Vasanlog ODT không tương đương sinh học với viên nén bao phim Vasanlog 10 mg. Liều tối đa của viên nén phân tán trong miệng là 10 mg/ngày.
Sử dụng ở nam giới trưởng thành
Liều khuyến cáo: 10 mg khi cần, khoảng 25 đến 60 phút trước khi sinh hoạt tình dục.
Dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng ở người cao tuổi. Tuy nhiên, việc tăng đến liều 20 mg nên được xem xét cẩn thận do phụ thuộc vào khả năng dung nạp thuốc của mỗi cá nhân.
Bệnh nhân suy gan
Vasanlog ODT 10 mg không được chỉ định khi khởi đầu điều trị ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A).
Liều khởi đầu 5 mg dạng viên nén bao phim nên được xem xét ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh A-B). Dựa trên khả năng dung nạp và hiệu quả dùng thuốc, có thể tăng liều điều trị lên Vasanlog 10 mg hoặc 20 mg hoặc Vasanlog ODT 10 mg. Liều khuyến cáo tối đa ở bệnh nhân suy gan trung bình (Chil-Pugh B) là Vasanlog 10 mg.
Vasanlog ODT 10 mg không được dùng cho bệnh nhân suy gan trung bình đến nặng (Child Pugh B,C).
Bệnh nhân suy thận
Không yêu cầu điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút), liều khởi đầu 5 mg nên được xem xét, có thể tăng liều lên 10 mg và 20 mg dựa trên hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp thuốc.
Trẻ em
Vardenafil không chỉ định ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc khác
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4
Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 như erythromycin hoặc clarithromycin, liều vardenafil không quá 5 mg.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với vardenafil hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Dùng đồng thời vardenafil với nitrat hoặc thuốc chứa các nhóm nitric oxid (như amyl nitrit) dưới bất kỳ dạng nào.
Bệnh nhân mất thị lực một mắt do bệnh lý thần kinh (NAION), bất kể bệnh lý này có liên quan đến việc phơi nhiễm với chất ức chế PDE5 trước đó hay không.
Những bệnh nhân được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do có bệnh tim mạch (rối loạn tim mạch nghiêm trọng như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng: suy tim độ III hoặc IV theo NYHA) nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương.
Tính an toàn của vardenafil chưa được nghiên cứu trên những nhóm bệnh nhân dưới đây, do đó chống chỉ định ở các đối tượng này cho đến khi có đầy đủ thông tin: Bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh C), suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp < 90/50 mmHg), tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây trong vòng 6 tháng, đau thắt ngực không ổn định và rối loạn thoái hóa võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
Dùng đồng thời vardenafil với chất ức chế CYP 3A4 mạnh như ketoconazol và itraconazol (đường uống) ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Dùng đồng thời vardenafil với chất ức chế HIV protease như ritonavir do ức chế CYP 3A4 mạnh.
Dùng đồng thời những chất ức chế PDE5, bao gồm vardenafil cùng với chất kích thích guanylat cyclase, như riociguat vì có thể gây hạ huyết áp.
4.4 Thận trọng:
Thăm hỏi về tiền sử bệnh và kiểm tra y tế nên được tiến hành để điều trị rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân cốt lõi gây bệnh, trước khi việc điều trị được tiến hành.
Trước khi bắt đầu điều trị rối loạn chức năng cương dương, bác sĩ nên xem xét tình trạng bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân, do hoạt động tình dục có liên quan đến các nguy cơ tim mạch. Vardenafil có đặc tính dãn mạch có thể gây giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu ra của thất trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp dưới van động mạch chủ phì đại vô căn có thể nhạy cảm với thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
Nói chung các thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương cần dùng thận trọng trên bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật như gập góc, xơ hóa thể nang hay bệnh Peyronie hoặc trên bệnh nhân có những bệnh có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật như thiếu máu tế bào hình liềm, u đa tủy hay bệnh bạch cầu.
An toàn và hiệu quả khi phối hợp vardenafil dạng viên nén bao phim và vardenafil viên nén phân tán trong miệng (ODT) hoặc các điều trị khác đối với rối loạn chức năng cương dương chưa được nghiên cứu. Do đó, sử dụng phối hợp không được khuyến cáo.
Khả năng dung nạp tối đa của viên nén bao phim 20 mg có thể thấp hơn ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi).
Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn alpha
Sử dụng đồng thời thuốc chẹn alpha và vardenafil có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân do dãn mạch. Phối hợp điều trị với vardenafil chỉ nên bắt đầu khi bệnh nhân ổn định với các điều trị từ thuốc chẹn alpha. Ở những bệnh nhân cho kết quả ổn định với thuốc chẹn alpha, vardenafil nên khởi đầu với liều thấp nhất 5 mg dạng viên nén bao phim (viên Vasanlog 10 mg bẻ đôi). Vardenafil có thể được dùng bất kỳ thời điểm nào khi dùng chung với tamsulosin hoặc alfuzosin. Với các thuốc chẹn alpha khác cần xem xét khoảng cách giữa các liều dùng khi điều trị đồng thời với vardenafil. Với những bệnh nhân sử dụng vardenafil liều tối ưu thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil.
Điều trị chung với thuốc ức chế CYP 3A4
Cần tránh dùng đồng thời vardenafil với các thuốc ức chế CYP 3A4 như itraconazol và ketoconazol đường uống do nồng độ vardenafil trong máu có thể tăng lên rất cao.
Có thể cần phải điều chỉnh liều vardenafil khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 trung bình như erythromycin, clarithromycin.
Cần tránh dùng đồng thời với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm do có thể gây tăng nồng độ vardenafil trong huyết tương.
Sự ảnh hưởng đến khoảng QTc
Uống liều duy nhất vardenafil 10 mg và 80 mg cho thấy kéo dài khoảng QTc thêm 8 phần nghìn giây và 10 phần nghìn giây tương ứng. Dùng liều duy nhất 10 mg vardenafil đồng thời với 400 mg gatifloxacin, một chất gây kéo dài khoảng QTc có thể so sánh được, cho thấy tăng 4 phần nghìn giây so với khi chỉ dùng một thuốc. Tác động trên lâm sàng khi thay đổi khoảng QTc chưa được biết rõ.
Mối liên quan trên lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết rõ và không thể khái quát cho tất cả bệnh nhân trong mọi trường hợp vì phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ ở mỗi cá nhân và tính nhạy cảm nên có thể xuất hiện ở bất kì cá nhân nào trong bất cứ trường hợp nào. Những thuốc có thể gây kéo dài khoảng QTc bao gồm vardenafil cần đặc biệt tránh dùng ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như hạ kali huyết, kéo dài khoảng QT bẩm sinh, điều trị đồng thời với thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol).
Ảnh hưởng đến thị giác
Đã có báo cáo cho thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, mất thị lực một mắt do bệnh lý thần kinh (NAION) ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDE5 kể cả vardenafil. Các phân tích dữ liệu quan sát được cho thấy có sự gia tăng nguy cơ NAION cấp tính ở nam giới bị rối loạn cương dương sau khi tiếp xúc với các chất ức chế PDE5 như vardenafil, tadalafil và sidenafil. Do có thể xảy ra ở bất kì đối tượng nào phơi nhiễm với vardenafil nên khi nhận thấy sự suy giảm thị lực đột ngột bệnh nhân cần ngưng dùng vardenafil và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.
Ảnh hưởng đến sự chảy máu
Các nghiên cứu in vitro với tiểu cầu người đã chỉ ra rằng vardenafil không có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, nhưng ở nồng độ cao, vardenafil có khả năng ảnh hưởng đến tác dụng chống kết tập tiểu cầu của nhóm nitric oxid trong muối natri nitroprussiat. Ở người, vardenafil không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu đơn độc hay kết hợp với acid acetylsalycilic. Không có thông tin an toàn có sẵn trong việc điều trị với vardenafil cho những bệnh nhân rối loạn chảy máu hoặc loét dạ dày. Do đó, vardenafil chỉ nên được dùng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ mắc phải.
Aspartam
Vasanlog ODT 10 mg có chứa aspartam, một nguồn phenylalamin do đó có thể gây ảnh hưởng xấu lên bệnh nhân phenylceton niệu.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Chóng mặt, bất thường thị lực đã được báo cáo trên các thử nghiệm lâm sàng với vardenafil, bệnh nhân nên nhận thức được cách phản ứng với thuốc trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Vardenafil không được chỉ định ở phụ nữ. Do đó, không có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chưa có dữ liệu đối với khả năng sinh sản.
Thời kỳ cho con bú:
Vardenafil không được chỉ định ở phụ nữ. Do đó, không có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chưa có dữ liệu đối với khả năng sinh sản.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và tần suất không xác định.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo với vardenafil (viên nén bao phim và viên nén phân tán trong miệng) trong các thử nghiệm lâm sàng thường thoáng qua và mức độ từ nhẹ đến trung bình. Phản ứng không mong muốn thường gặp nhất xảy ra ≥ 10% bệnh nhân là đau đầu.
Nhiễm trùng và lây nhiễm: viêm màng kết (hiếm gặp).
Rối loạn hệ thống miễn dịch: phù dị ứng và phù mạch (ít gặp), phản ứng dị ứng (hiếm gặp)
Rối loạn tâm thần: rối loạn giấc ngủ (ít gặp), lo âu (hiếm gặp).
Rối loạn hệ thống thần kinh: đau đầu (rất thường gặp), choáng váng (thường gặp), dị cảm và rối loạn cảm giác, ngủ gà (ít gặp), ngất, chứng quên, co giật (hiếm gặp).
Rối loạn mắt: rối loạn thị giác, xung huyết nhãn cầu, loạn thị màu sắc, đau mắt và khó chịu, sợ ánh sáng (ít gặp), tăng áp lực nội nhãn, chảy nước mắt (hiếm gặp), bệnh lý thần kinh thị giác gây thiếu máu cục bộ không phải do viêm động mạch (NAION), mất thị lực (không rõ tần suất).
Rối loạn tai và mê đạo: ù tai, chóng mặt (ít gặp), giảm thính lực đột ngột (không rõ tần suất).
Rối loạn tim: hồi hộp, tim nhanh (ít gặp), đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, cơn nhịp nhanh trên thất (hiếm gặp).
Rối loạn mạch máu: giãn mạch (thường gặp), tăng/hạ huyết áp (hiếm gặp).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: xung huyết mũi (thường gặp), khó thở, xung huyết xoang (ít gặp), chảy máu cam (hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: khó tiêu (thường gặp), buồn nôn, đau bụng, khô miệng, tiêu chảy, bệnh hồi lưu thực quản dạ dày, viêm dạ dày, nôn (ít gặp)
Rối loạn hệ gan mật: tăng transaminase (ít gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ, nổi mẩn (ít gặp).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau lưng, tăng creatin phosphokinase, tăng trương lực cơ và vọp bẻ, đau cơ (ít gặp) Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: tăng cương dương (ít gặp), chứng đau do cương dương (hiếm gặp).
Rối loạn chung: cảm thấy không khỏe (ít gặp), đau ngực (hiếm gặp)
Xuất huyết cơ quan sinh dục, tinh dịch bất thường, huyết niệu đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu sau tiếp thị với việc sử dụng chất ức chế PDE5, bao gồm cả vardenafil.
Với vardenafil 20 mg dạng viên nén bao phim, bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) có tần suất đau đầu cao hơn (16,2% so với 11,8%) và chóng mặt (3,7% so với 0,7%) so với bệnh nhân trẻ tuổi (< 65 tuổi). Nhìn chung, tỉ lệ xảy ra các phản ứng bất lợi (đặc biệt là chóng mặt) đã được chứng minh là cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp.
Quan sát sau tiếp thị
Rối loạn mạch máu
Những phản ứng tim mạch nghiêm trọng bao gồm xuất huyết mạch máu não, đột tử do tim, cơn thiếu máu não thoáng qua, đau thắt ngực không ổn định, rối loạn nhịp thất đã được báo cáo trong các nghiên cứu hậu mãi trong mối liên hệ tạm thời với những thuốc khác trong nhóm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Ảnh hưởng của thuốc khác đến vardenafil
Các nghiên cứu in vitro
Vardenafil chuyển hóa chủ yếu qua các enzym tại gan thông qua CYP 3A4 với sự góp phần của CYP 3A5 và CYP 2C. Vì vậy, thuốc ức chế những enzym này có thể làm giảm độ thanh thải vardenafil.
Các nghiên cứu in vivo
Điều trị đồng thời chất ức chế HIV protease như indinavir (800 mg × 3 lần/ngày) với vardenafil (viên nén bao phim 10 mg) làm tăng AUC vardenafil lên 16 lần và tăng Cmax 7 lần. Sau 24h nồng độ vardenafil trong huyết thanh giảm còn khoảng 4% so với Cmax.
Sử dụng đồng thời vardenafil (5 mg) và ritonavir (chất ức chế mạnh CYP 3A4 đồng thời ức chế CYP 2C9, liều 600 mg × 2 lần/ngày) cho kết quả tăng 13 lần Cmax và 49 lần AUC0-24 của vardenafil do ức chế chuyển hóa vardenafil ở gan gây bởi ritonavir.
Ketoconazol 200 mg, một chất ức chế mạnh CYP 3A4, khi điều trị đồng thời với vardenafil 5 mg làm tăng AUC vardenafil và Cmax của vardenafil tương ứng 4 lần và 10 lần.
Mặc dù các nghiên cứu tương tác cụ thể chưa được thực hiện, việc dùng đồng thời với các chất ức chế CYP 3A4 mạnh khác như itraconazol có thể gây tăng nồng độ vardenafil trong huyết tương tương đương với khi dùng ketoconazol. Nên tránh sử dụng đồng thời vardenafil với các chất ức chế mạnh CYP 3A4 như itraconazol, ketoconazol đường uống. Ở nam giới trên 75 tuổi, dùng chung vardenafil với itraconazol và ketoconazol bị chống chỉ định.
Điều trị đồng thời erythromycin 500 mg × 3 lần/ngày (chất ức chế CYP 3A4) với vardenafil 5 mg làm tăng 4 lần AUC và 3 lần Cmax của vardenafil. Mặc dù nghiên cứu cụ thể chưa được tiến hành, dùng chung với clarithromycin cũng có thể dẫn đến kết quả tương tự trên AUC và Cmax. Khi dùng phối hợp với chất ức chế CYP 3A4 trung bình như erythromycin hoặc clarithromycin có thể cần phải điều chỉnh liều vardenafil. Cimetidin 400 mg × 2 lần/ngày (chất ức chế không đặc hiệu P450) không gây ảnh hưởng đến AUC và Cmax của vardenafil khi dùng phối hợp vardenafil 20 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Nước bưởi chùm là chất ức chế yếu chuyển hóa của CYP 3A4 ở thành ruột, có thể làm tăng nồng độ vardenafil trong huyết tương.
Dược động học của vardenafil 20 mg không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với thuốc kháng H2 ranitidin (150 mg × 2 lần/ngày), digoxin, warfarin, glibenclamid, alcohol (nồng độ tối đa trong huyết tương 73 mg/dL) hoặc liều duy nhất thuốc kháng acid (magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd).
Mặc dù các nghiên cứu tương tác cụ thể chưa được tiến hành trên tất cả các thuốc, phân tích dược động dân số cho thấy dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi điều trị đồng thời với các thuốc như: acid acetylsalicylic, ức chế men chuyển, chẹn beta, các chất ức chế yếu CYP 3A4,thuốc lợi tiểu và các thuốc trị đái tháo đường (sulfonylurea và metformin).
Ảnh hưởng của vardenafil đến các thuốc khác
Chưa có dữ liệu tương tác đối với vardenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc như theophylin hoặc dipyridamol.
Các nghiên cứu in vivo
Không thấy sự gia tăng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin viên đặt dưới lưỡi (0,4 mg) khi dùng vardenafil (10 mg) ở các thời điểm khác nhau (1h đến 24h) trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 nam giới khỏe mạnh. Tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin viên đặt dưới lưỡi (0,4 mg) sau khi dùng vardenafil 1 và 4h, liều 20 mg được tăng cường trên các đối tượng nam giới trung niên khỏe mạnh. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng vardenafil 20 mg 24h trước khi sử dụng nitroglycerin. Tuy nhiên không có thông tin về khả năng gây hạ huyết áp của vardenafil khi dùng chung với nhóm nitrat ở các bệnh nhân, do đó chồng chỉ định điều trị phối hợp.
Nicorandil là một chất ghép giữa chất làm mở kênh kali và nitrat. Do thành phần chứa nitrat, nicorandil có khả năng có tương tác nghiêm trọng với vardenafil.
Do các thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể gây hạ huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với vardenafil đã được thực hiện. Trong 2 nghiên cứu tương tác ở những người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường sau khi chuẩn độ bắt buộc các thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao, hạ huyết áp (một số trường hợp có triệu chứng) đã được báo cáo với số lượng đáng kể sau khi dùng chung vardenafil. Trong số các đối tượng được điều trị bằng terazosin, hạ huyết áp được quan sát thấy thường xuyên hơn khi vardenafil và terazosin được dùng đồng thời so với khi dùng cách nhau 6 giờ.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu được tiến hành với vardenafil ở những bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) trên liệu pháp tamsulosin, terazosin hoặc alfuzosin ổn định:
Khi vardenafil (viên nén bao phim) được dùng với liều 5 mg, 10 mg hoặc 20 mg trên nền trị liệu ổn định với tamsulosin, không có triệu chứng hạ huyết áp, mặc dù 3/21 đối tượng được điều trị với tamsulosin có biểu hiện huyết áp tâm thu tư thế đứng thoáng qua giảm dưới 85 mmHg.
Khi vardenafil (viên nén bao phim) 5 mg được dùng đồng thời với terazosin 5 hoặc 10 mg, 1 trong 21 bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế đứng có triệu chứng. Hạ huyết áp không được quan sát thấy khi dùng cách nhau 6h.
Khi vardenafil (viên nén bao phim) được dùng với liều 5 mg hoặc 10 mg trên nền điều trị ổn định alfuzosin, so với giả dược, huyết áp không có triệu chứng giảm.
Do đó, chỉ nên bắt đầu điều trị đồng thời khi bệnh nhân đã ổn định với liệu pháp chẹn alpha. Ở những bệnh nhân ổn định khi điều trị bằng thuốc chẹn alpha, nên bắt đầu dùng vardenafil liều thấp nhất 5 mg. Vardenafil có thể được dùng bất kì thời điểm nào khi dùng với tamsulosin hoặc alfuzosin. Với các thuốc chẹn alpha khác nên cân nhắc khoảng chia liều giữa các thuốc khi vardenafil được kê đơn phối hợp.
Vasanlog ODT 10 mg không được dùng để khởi đầu điều trị ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn alpha.
Không có tương tác đáng kể nào được quan sát thấy khi dùng warfarin 25 mg, chất chuyển hóa bởi CYP 2C9, hoặc digoxin 0,375 mg cùng với vardenafil (viên nén bao phim 20 mg). Sinh khả dụng tương đối của glibenclamid 3,5 mg không bị ảnh hưởng khi dùng chung với vardenafil 20 mg. Trong 1 nghiên cứu cụ thể, trong đó vardenafil 20 mg được dùng chung với nifedipin giải phóng chậm 30 mg hoặc 60 mg ở bệnh nhân tăng huyết áp đã giảm thêm huyết áp tâm thu 6 mmHg và huyết áp tâm trương 5 mmHg kèm theo tăng nhịp tim 4 bpm.
Khi vardenafil 20 mg (viên nén bao phim) và rượu (nồng độ cồn tối đa trong máu 73 mg/dl) được dùng đồng thời, vardenafil không làm tăng tác dụng của rượu đối với huyết áp, nhịp tim và dược động học vardenafil không thay đổi.
Vardenafil 10 mg không làm tăng thời gian chảy máu do acid acetylsalicylic (2 × 81 mg).
Riociguat
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã cho thấy tác dụng cộng gộp hạ huyết áp toàn thân khi sử dụng đồng thời chất ức chế PDE5 với riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã chứng minh tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về lợi ích lâm sàng của sự kết hợp trong nhóm dân số được nghiên cứu. Phối hợp sử dụng riociguat với chất ức chế PDE5, kể cả vardenafil, bị chống chỉ định.
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong những nghiên cứu ở người tình nguyện với liều duy nhất, thử nghiệm vardenafil tăng dần đến 80 mg vardenafil/ngày được dung nạp mà không có phản ứng bất lợi.
Khi vardenafil được dùng với liều cao hơn và thường xuyên hơn so với liều khuyến cáo (40 mg × 2 lần/ngày), các trường hợp đau lưng nghiêm trọng đã được báo cáo. Điều này không liên quan đến bất kỳ độc tính cơ hoặc thần kinh.
Trong trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn nên được thực hiện theo yêu cầu. Lọc thận được dự kiến không làm tăng tốc độ thanh thải do vardenafil liên kết cao với protein huyết tương và không được loại bỏ đáng kể trong nước tiểu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Mã ATC: G04BE09.
Cơ chế tác dụng
Vardenafil được dùng đường uống để cải thiện chức năng cương dương ở nam giới rối loạn cương dương. Trong thiết lập tự nhiên, tức là với sự kích thích tình dục, vardenafil phục hồi chức năng cương dương bị suy yếu bằng cách tăng lưu lượng máu đến dương vật.
Cương dương là một quá trình huyết động. Khi có kích thích tình dục, oxid nitric được giải phóng, làm kích hoạt enzym guanylate cylase gây tăng nồng độ guanosin monophosphate vòng (GMPc) trong thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật. Nồng độ GMPc được điều chỉnh bởi tỉ lệ tổng hợp qua guanylate cyclase và tỉ lệ thoái biến qua GMPc hydrolyzing phosphodiesterases (PDE). Vardenafil là chất ức chế mạnh và chọn lọc của PDE5, là PDE nổi bật nhất trong thể hang của người. Vardenafil có khả năng tăng cường hiệu quả của oxid nitric nội sinh bằng cách ức chế PDE5. Khi oxid nitric được giải phóng để đáp ứng với kích thích tình dục, sự ức chế của PDE5 bởi vardenafil dẫn đến sự gia tăng nồng độ GMPc trong thể hang. Do đó, sự kích thích tình dục là cần thiết cho vardenafil để đạt được hiệu quả điều trị.
Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy vardenafil có tác động mạnh hơn trên PDE5 so với các phosphodiesterase khác đã được biết đến (> 15 lần so với PDE6, >130 lần so với PDE1, > 300 lần so với PDE11, và > 1000 lần so với PDE2, PDE3, PDE4, PDE7, PDE8, PDE9 và PDE10).
Trong một nghiên cứu penile plesthysmography (RigiScan), vardenafil 20 mg tạo ra sự cương cứng được coi là đủ cho sự thâm nhập (60% độ cứng của RigiScan) ở một số nam giới sau khi dùng thuốc khoảng 15 phút. Đáp ứng tổng thể của những đối tượng này với vardenafil trở nên có ý nghĩa thống kê so với giả dược là 25 phút sau khi dùng thuốc.
Vardenafil gây hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua, trong phần lớn các trường hợp không gây ảnh hưởng trên lâm sàng. Mức giảm tối đa trung bình của huyết áp tâm thu nằm ngửa là 6,9 mmHg ở liều 20 mg và 4,3 mmHg với liều 40 mg vardenafil, khi so sánh với giả dược. Những tác dụng này phù hợp với tác dụng dãn mạch của chất ức chế PDE5 và có lẽ do sự gia tăng nồng độ GMPc trong các tế bào cơ trơn mạch máu. Vardenafil uống đơn liều và nhiều liều lên đến 40 mg không tạo ra thay đổi trên lâm sàng có liên quan trong ECG của những nam tình nguyện viên bình thường.
Trong một thử nghiệm liều duy nhất, mù đôi, điều trị chéo, ngẫu nhiên ở 59 nam giới khỏe mạnh so sánh tác dụng trên khoảng QT của vardenafil (10 mg và 80 mg), sildenafil (50 mg và 400 mg) và giả dược. Moxifloxacin 400 mg được đưa vào như một biện pháp kiểm soát nội bộ. Ảnh hưởng đến khoảng QT được đo một giờ sau liều dùng (tmax trung bình cho vardenafil). Mục tiêu chính của nghiên cứu này là để loại trừ ảnh hưởng lớn hơn 10 phần nghìn giây (tức là để chứng minh không có tác dụng) của duy nhất 80 mg vardenafil về khoảng QTc so với giả dược, được đo bằng sự thay đổi trong công thức của Fridericia (QTcF=QT/RR1/3) từ đường cơ sở tại thời điểm sau liều 1 giờ. Các kết quả cho thấy vardenafil làm tăng QTc (Fridericia) 8 phần nghìn giây (90% CI: (90% CI: 6-9) và 10 phần nghìn giây (90% CI: 8-11) theo liều 10 mg và 80 mg so với giả dược và tăng QTci thêm 4 phần nghìn giây (90% CI: 3-6) và 6 phần nghìn giây (90% CI: 4-7) tại liều 10 mg và 80 mg so với giả dược, tại thời điểm một giờ sau khi uống. Tại tmax, chỉ thay đổi trung bình trong QTcF đối với vardenafil 80 mg nằm ngoài giới hạn được thành lập cho nghiên cứu (có nghĩa là 10 phần nghìn giây, 90% CI 8-11). Khi sử dụng các công thức điều chỉnh riêng biệt, không có giá trị nào ra khỏi giới hạn.
Trong một nghiên cứu riêng biệt trước khi đưa ra thị trường ở 44 người tình nguyện khỏe mạnh, liều duy nhất 10 mg vardenafil hoặc 50 mg sildenafil được dùng đồng thời với 400 mg gatifloxacin, một loại thuốc có tác dụng lên QT. Cả vardenafil và sildenafil đều cho thấy tác dụng tăng Fridericia QTc thêm 4 phần nghìn giây (vardenafil) và 5 phần nghìn giây (sildenafil) so sánh với khi dùng một trong hai thuốc riêng lẻ. Các tác động lâm sàng thực tế lên thay đổi QT là không rõ.
Thông tin về những thử nghiệm lâm sàng với viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg:
Hiệu quả và an toàn của viên nén ODT vardenafil 10 mg đã được chứng minh riêng biệt trong quần thể rộng lớn trong 2 nghiên cứu gồm 701 bệnh nhân rối loạn cương dương ngẫu nhiên được điều trị đến 12 tuần. Sự phân bố bệnh nhân trong các phân nhóm được định sẵn bao gồm bệnh nhân cao tuổi (51%), bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường (29%), rối loạn lipid máu (39%) và tăng huyết áp (40%).
Trong dữ liệu gộp từ 2 thử nghiệm với viên nén ODT vardenafil 10 mg, chỉ số IIEF-EF cao hơn đáng kể so với 10 mg giả dược.
Trong báo cáo các thử nghiệm lâm sàng, 71% nỗ lực tình dục đã thâm nhập thành công so với 44% trong nhóm giả dược. Các kết quả này cũng được phản ánh trong các phân nhóm, ở những bệnh nhân cao tuổi (65%), bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường (66%), và tăng huyết áp (70%) đã thâm nhập thành công.
Khoảng 63% của tất cả các nỗ lực tình dục được báo cáo với viên nén ODT vardenafil 10 mg đã thành công về mặt duy trì sự cương cứng so với khoảng 26% của viên giả dược. Trong các phân nhóm được xác định trước, 57% (bệnh nhân cao tuổi), 56% (bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường), 59% (bệnh nhân có tiền sử rối loạn lipid máu) và 60% (bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp) thành công trong việc duy trì sự cương cứng khi dùng viên nén ODT vardenafil 10 mg.
Cơ chế tác dụng:
Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích oxit nitric (NO), làm hoạt hóa enzym guanylat cylase gây tăng nồng độ Guanosin monophosphate vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biến qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là phosphodiesterase type 5 đặc hiệu với cGMP.
Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, Vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, đựơc phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE5 của Vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
Do đó, Vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
Các thử nghiệm trên chế phẩm enzym tinh khiết cho thấy Vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0.7nM.
Tác dụng ức chế của Vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác > 15 lần so với PDE6, > 130 lần so với PDE1, > 300 lần so với PDE11, và > 1000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, Vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẫn đến tình trạng giãn cơ.
Trên thỏ còn tỉnh táo, Vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp oxit nitric nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh oxit nitric.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Các nghiên cứu tương đương sinh học đã chỉ ra rằng viên nén ODT vardenafil 10 mg không tương đương sinh học với dạng bào chế viên nén bao phim. Do đó, không nên sử dụng viên nén ODT tương đương như viên nén bao phim.
Hấp thu
Vardenafil được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được ở một số nam giới là 15 phút ngay sau khi uống. Tuy nhiên, 90% Cmax đạt được trong vòng 30 đến 120 phút (trung bình 60 phút) khi uống ở trạng thái nhịn ăn. Sinh khả dụng đường uống tuyệt đối là 15%. Sau khi uống vardenafil, AUC và Cmax tăng tương ứng với liều dùng trong khoảng liều khuyến cáo (5 – 20 mg).
Khi uống viên nén bao phim vardenafil trong bữa ăn nhiều chất béo (57% chất béo), tỉ lệ hấp thu thuốc giảm, với mức tăng tmax trung bình là 1 giờ và Cmax giảm trung bình 20%. AUC của vardenafilkhông bị ảnh hưởng. Sau bữa ăn chứa 30% chất béo, tỉ lệ và mức hấp thu của vardenafil (tmax, Cmax và AUC) không bị ảnh hưởng. Do đó, có thể uống vardenafil chung với thức ăn hoặc không.
Vardenafil 10 mg dạng viên nén phân tán trong miệng được hấp thu nhanh chóng sau khi uống mà không cần nước. Thời gian trung bình để đạt được Cmax trong huyết tương dao động từ 45 đến 90 phút và tương tự hoặc chậm hơn (8 đến 45 phút) so với dạng viên nén bao phim. AUC trung bình của vardenafil tăng từ 21 đếm 29% (bệnh nhân trung niên và cao tuổi) hoặc 44% (đối tượng thanh niên khỏe mạnh) so với viên nén bao phim do sự hấp thu một lượng nhỏ thuốc trong khoang miệng. Không có sự khác nhau về Cmax trung bình giữa viên nén phân tán trong miệng và viên nén bao phim.
Trong các đối tượng dùng viên nén 10 mg phân tán trong miệng với thức ăn có hàm lượng chất béo cao cho thấy không có ảnh hưởng đến AUC và tmax trong khi Cmax giảm 35%. Do đó, vardenefil 10 mg dạng viên nén phân tán trong miệng có thể dùng chung với thức ăn hoặc không.Nếu vardenafil 10 mg dạng viên nén phân tán trong miệng được dùng chung với nước, AUC giảm 29%, Cmax không thay đổi, tmax trung bình được rút ngắn 60 phút so với uống không có nước. Viên nén phân tán trong miệng vardenafil 10 mg nên uống mà không kèm theo chất lỏng.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định của vardenafil là 208 lít, cho thấy thuốc được phân bố vào các mô.
Vardenafil và chất chuyển hóa tuần hoàn chính (M1) gắn kết cao với protein huyết tương (khoảng 95% đối với vardenafil hoặc M1). Vardenafil cũng như M1, liên kết với protein độc lập với tổng nồng độ thuốc.
Dựa trên các phép đo lượng vardenafil trong tinh dịch ở các đối tượng khỏe mạnh 90 phút sau khi uống, không nhiều hơn 0,00012% liều dùng xuất hiện trong tinh dịch các bệnh nhân.
Chuyển hóa
Viên nén bao phim vardenafil được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua CYP 3A4 với một số đóng góp từ các đồng dạng CYP3A5, CYP2C.
Ở người, chất chuyển hóa tuần hoàn chính (M1) là kết quả từ desethylation của vardenafil và có thể chuyển hóa thêm với thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 4 giờ. Các thành phần của M1 ở dạng glucuronid trong hệ thống tuần hoàn. Chất chuyển hóa M1 cho thấy đặc tính chọn lọc phosphodiesterase tương tự như vardenafil và hiệu lực in vitro với phosphodiesterase type 5 khoảng 28% so với vardenafil, tạo ra sự đóng góp vào hiệu quả khoảng 7%.
Thời gian bán thải trung bình của vardenafil ở bệnh nhân dùng dạng viên nén phân tán trong miệng từ 4 đến 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa M1 từ 3 đến 5 giờ.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn bộ cơ thể của vardenafil là 56 l/h với thời gian bán thải thiết bị đầu cuối khoảng 4 đến 5 giờ. Sau khi uống, vardenafil được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa chủ yếu qua phân (khoảng 91 đến 95% liều dùng) và với lượng thấp hơn trong nước tiểu (khoảng 2 đến 6% liều dùng).
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Độ thanh thải của vardenafil ở người tình nguyện cao tuổi khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên) giảm so với người những người trẻ tuổi (18 đến 45 tuổi). Trung bình nam giới cao tuổi dùng viên nén bao phim vardenafil có AUC cao hơn 52% và Cmax cao hơn 34% so với người trẻ tuổi.AUC và Cmax của vardenafil ở bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi) dùng viên nén phân tán trong miệng tăng lần lượt từ 31 đến 39% và 16 đến 21%, tương ứng, so với bệnh nhân từ 45 tuổi trở xuống. Vardenafil không có sự tích lũy thuốc trong huyết tương ở bệnh nhân từ 45 tuổi trở xuống hoặc từ 65 tuổi trở lên sau khi dùng liều vardenafil 10 mg một lần mỗi ngày trong 10 ngày.
Bệnh nhân suy thận
Những người tình nguyện suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin 30 đến 80 ml/phút), dược động học của vardenafil tương tự với nhóm có chức năng thận bình thường. Nhóm người tình nguyện bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), AUC trung bình tăng 21% và Cmax trung bình giảm 23% so với người có chức năng thận bình thường. Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa độ thanh thải creatinin và phơi nhiễm vardenafil (AUC và Cmax). Dược động học vardenafil chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân cần lọc máu.
Bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child Pugh A và B), độ thanh thải vardenafil giảm tỉ lệ thuận với mức độ suy gan. Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (Child Pugh A), AUC và Cmax trung bình tăng lần lượt 17% và 22% so với đối tượng khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân suy thận vừa (Child Pugh B), AUC và Cmax trung bình tăng lần lượt 160% và 133%, so với đối tượng khỏe mạnh. Dược động học của vardenafil ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nghiêm trọng (Child Pugh C) chưa được nghiên cứu.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM
Từ khóa » Viên Odt
-
Thuốc Savi Donepezil ODT 10mg Hộp 30 Viên-Nhà Thuốc An Khang
-
Thuốc Levitra Odt 10Mg Trị Rối Loạn Cương Dương (Hộp 2 Viên)
-
Công Nghệ Sản Xuất - Hera Biopharm
-
Levitra Odt 10Mg (Hộp 1 Vỉ X 2 Viên) | Chợ Y Tế Xanh
-
Allegra ODT: Chỉ định, Tác Dụng Phụ, Cảnh Báo
-
Thuốc Levitra Odt 10mg, Hộp 2 Viên
-
USALUKAST 5 ODT (Viên Nén Phân Tán) - Thuốc Phòng Và điều Trị ...
-
Levitra ODT 10mg (Hộp 1 Vỉ X 2 Viên) - Pharmacity
-
Levitra ODT 10mg
-
ODT định Nghĩa: Viên Thuốc Hàng Ngày Một Lần - Once-Daily Tablet
-
Fexofenadin 30 ODT Hộp 30 Viên - Điều Trị Triệu Chứng Viêm Mũi ...
-
A.T Olanzapine ODT 5mg Hộp 100 Viên - Điều Trị Tâm Thần Phân Liệt
-
[PDF] Có Hi U Qu đi U Tr & Phòng Tránh đau Na đ U - AWS